Thay đổi 06 mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý từ ngày 15/02/2024 như thế nào?
Nội dung chính
Thay đổi 06 mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý từ ngày 15/02/2024?
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Theo đó, Thông tư 10/2023/TT-BTP sẽ sửa đổi 06 mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (thay thế Mẫu TP-TGPL-10 ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP).- Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (thay thế Mẫu TP-TGPL-11 ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP).
- Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý (thay thế Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP).
- Đơn khiếu nại (thay thế Mẫu số 03-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP).
- Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (thay thế Mẫu số 04-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP).
- Đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý (thay thế Mẫu số 05-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP ).
Thay đổi 06 mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý từ ngày 15/02/2024 như thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được trợ giúp pháp lý?
Tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định 07 đối tượng được trợ giúp pháp lý bao gồm:
(1) Người có công với cách mạng.
(2) Người thuộc hộ nghèo.
(3) Trẻ em.
(4) Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(5) Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
(6) Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
(7) Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ
- Người nhiễm chất độc da cam
- Người cao tuổi
- Người khuyết tật
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự
- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình
- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người 2011
- Người nhiễm HIV.
Có thể xin trợ giúp pháp lý ở đâu?
Tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Như vậy, cá nhân có nhu cầu được trợ giúp pháp lý thì có thể xin trợ giúp pháp lý ở Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương.
Quyền của người được trợ giúp pháp lý là gì?
Tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau:
- Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
- Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
- Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thông tư 10/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2024.