17:36 - 12/11/2024

Thanh toán tiền hàng hóa bằng thẻ ATM có bị mất thêm phụ phí không?

Thanh toán tiền hàng hóa bằng thẻ ATM có bị mất thêm phụ phí không? Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ ATM là gì? Các thông tin được in trên thẻ ATM là gì?

Nội dung chính

    Thanh toán tiền hàng hóa bằng thẻ ATM có bị mất thêm phụ phí không?

    Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định đối với đơn vị chấp nhận thẻ như sau:

    Đơn vị chấp nhận thẻ

    1. ĐVCNT phải thực hiện niêm yết công khai về việc không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với các giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ so với thanh toán bằng tiền mặt. ĐVCNT phải hoàn trả lại hoặc thông qua TCTTT để hoàn trả lại cho chủ thẻ số tiền chênh lệch giá, phụ phí đã thu trái quy định.

    2. ĐVCNT phải tuân thủ hợp đồng đã ký kết với TCTTT.

    3. ĐVCNT có quyền yêu cầu TCTTT tra soát, khiếu nại đối với những giao dịch có sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót và yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, các đơn vị chấp nhận thẻ phải thực hiện niêm yết công khai về việc không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với các giao dịch thanh toán tiền hàng hóa bằng thẻ ATM so với thanh toán bằng tiền mặt. Chính vì vậy, việc thanh toán tiền hàng hóa bằng thẻ ATM sẽ không bị mất thêm phụ phí

    Đồng thời, việc thu thêm phụ phí là trái quy định nên các đơn vị chấm nhận thẻ phải hoàn trả lại cho chủ thẻ số tiền chênh lệch giá, phụ phí đã thu.

    Thanh toán tiền hàng hóa bằng thẻ ATM có bị mất thêm phụ phí không? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp từ chối thanh toán thẻ ATM là gì?

    Căn cứ Điều 27 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN quy định như sau:

    Từ chối thanh toán thẻ

    1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:

    a) Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

    b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

    c) Thẻ hết hạn sử dụng;

    d) Thẻ bị khóa.

    1a. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

    2. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:

    a) Số dư tài khoản thanh toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;

    b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.

    3. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này cho TCTTT; TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho ĐVCNT.

    4. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định, trách nhiệm do các bên thỏa thuận.

    Theo đó, có thể từ chối thanh toán thẻ theo 02 hình thức như sau:

    Buộc từ chối thanh toán thẻ:

    - Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-NHNN;

    - Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

    - Thẻ hết hạn sử dụng;

    - Thẻ bị khóa.

    - Có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

    Được quyền từ chối thanh toán thẻ:

    - Số dư tài khoản thanh toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;

    - Chủ thẻ vi phạm các quy định của tổ chức phát hành thẻ trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.

    Đồng thời, các tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm thông báo cho tổ chức thanh toán thẻ về việc từ chối thanh toán thẻ. Các thông báo này hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo.

    Trường hợp đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định, trách nhiệm do các bên thỏa thuận.

    Các thông tin được in trên thẻ ATM là gì?

    Căn cứ Điều 12 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, một số khoản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN quy định như sau:

    Thông tin trên thẻ

    1. Thông tin trên thẻ phải bao gồm các yếu tố sau:

    a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng;

    b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ), trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;

    c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);

    d) Số thẻ;

    đ) Thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;

    e) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.

    2. Ngoài các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

    3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ và cùng là logo màu hoặc logo đen trắng)

    Theo đó, các thông tin trên thẻ ATM gồm:

    - Tên tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT);

    - Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng;

    - Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ), trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;

    - Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);

    - Số thẻ;

    - Thời hạn hiệu lực (hoặc thời Điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;

    - Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.

    Đồng thời, tổ chức phát hành thẻ được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

    Ngoài ra, khi phát hành thẻ đồng thương hiệu thì phải đảm bảo không có sự phân biệt đối xử việc sắp xếp logo thương mại giữa các tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác

    Trân trọng!

    8