10:55 - 11/02/2025

Tăng mức trợ cấp cho dân quân thường trực hoàn thành nghĩa vụ quân sự từ 23/3/2025

Mức trợ cấp cho dân quân thường trực hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ tăng từ ngày 23/3/2025.

Nội dung chính

    Tăng mức trợ cấp cho dân quân thường trực hoàn thành nghĩa vụ quân sự

    Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 16/2025/NĐ-CP) có quy định như sau:

    Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực
    ...
    2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 4.680.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 50% mức trợ cấp một năm phục vụ; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng một năm phục vụ.

    Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 16/2025/NĐ-CP có quy định như sau:

    Hiệu lực thi hành

    Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 3 năm 2025.

    Theo quy đinh trên thì  từ ngày 23 tháng 3 năm 2025, mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 4.680.000 đồng (tăng 1.700.000 đồng).

    Trường hợp có tháng lẻ thì mức trượ cấp một lần được tính như sau:

    - Dưới 01 tháng không được trợ cấp;

    - Từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 50% mức trợ cấp một năm phục vụ;

    - Từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng một năm phục vụ.

    >> Nâng mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ từ 23/03/2025

    Tăng mức trợ cấp cho dân quân thường trực hoàn thành nghĩa vụ quân sự từ 23/3/2025

    Tăng mức trợ cấp cho dân quân thường trực hoàn thành nghĩa vụ quân sự từ 23/3/2025 (Hình từ Internet)

    Chế độ bảo hiểm xã hội cho dân quân thường trực từ tháng 03/025 được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 16/2025/NĐ-CP) quy định về định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau:

    (1) Dân quân thường trực thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 33/2016/NĐ-CP;

    (2) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ khi có quyết định thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực đến khi có quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực hoặc thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực trước thời hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

    (3) Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng cho dân quân thường trực: Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

    Đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP;

    (4) Dân quân thường trực có quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực hoặc thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực trước thời hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định.

    Nếu không có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.

    Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    (5) Dân quân thường trực chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì thân nhân theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo mức hưởng quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    Dân quân thường trực chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần theo mức hưởng quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014,

    (6) Dân quân thường trực chết trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì người lo mai táng cho dân quân thường trực được nhận trợ cấp mai táng theo mức quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định 33/2016/NĐ-CP.

    (7) Dân quân thường trực nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà có đủ các điều kiện theo quy định tại các Điều 45 và Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 và các Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 và Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;

    (8) Kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho dân quân thường trực do ngân sách địa phương bảo đảm, hằng tháng ngân sách địa phương đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thống nhất quản lý;

    (9) Dân quân thường trực khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sỹ thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    180