08:29 - 24/03/2025

Tải file Nghị định 68 2025 sửa đổi Nghị định 118 2021 hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính

Chính phủ đã ban hành Nghị định 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính.

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 68 2025 sửa đổi Nghị định 118 2021 hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính

    Ngày 18/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 68/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính.

    Theo đó, tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 68 2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 118/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thanh tra như sau:

    - Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.

    - Trường hợp quyết định về xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, thì việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra.

    - Thẩm quyền đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, ban hành quyết định mới trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra được xác định theo thứ tự sau đây:

    + Nếu Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền vẫn thuộc về người đó;

    + Nếu người đã ra quyết định thanh tra là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền thuộc về người đó;

    + Nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này thì thẩm quyền thuộc về Chánh Thanh tra cấp có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

    - Thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.

    Tải file Nghị định 68 2025 sửa đổi Nghị định 118 2021 hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính

    Tải file Nghị định 68 2025 sửa đổi Nghị định 118 2021 hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính (Hình từ Internet)

    Nghị định 68 2025 sửa đổi Nghị định 118 2021 về hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 68/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP về hủy bỏ ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    - Quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    - Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    - Quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được ban hành không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

    - Vi phạm thủ tục trong xử phạt vi phạm hành chính dẫn đến vi phạm quy định tại các điểm c, d, e, g và h khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP;

    - Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng hoặc xác định hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp không có vi phạm hành chính xảy ra;

    - Áp dụng hình thức xử phạt không đúng đối với hành vi vi phạm hành chính;

    - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

    2. Việc hủy bỏ, ban hành quyết định mới quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Việc hủy bỏ, thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    3. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ra quyết định nhưng có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ cấu, tổ chức dẫn đến không còn thẩm quyền hoặc không còn chức danh đó, thì hồ sơ vụ vi phạm được chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra quyết định hủy bỏ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.

    4. Trường hợp có bản án, quyết định của Tòa án về việc hủy bỏ toàn bộ quyết định bị khởi kiện, nếu có căn cứ ban hành quyết định mới thì người đã ban hành quyết định bị hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.

    5. Trong trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, nếu hành vi vi phạm vẫn còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc có căn cứ theo quy định thì người đã ban hành quyết định hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.

    6. Trường hợp phải ban hành quyết định xử phạt mới, thì người có thẩm quyền lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Thời hạn ban hành quyết định xử phạt mới quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính.

    7. Trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền đã ban hành quyết định hủy bỏ phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

    saved-content
    unsaved-content
    561