10:30 - 09/11/2024

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hiểu như thế nào?

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hiểu như thế nào? Cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được quy định ra làm sao? Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân nói chung của công an nhân dân được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hiểu như thế nào?

    Tại Khoản 4 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018, có quy định:

    Khái niệm Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật

    Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.

    Cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

    Tại Khoản 2 Điều 21 Luật có quy định:

    a) Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:

    Thượng tá;

    Trung tá;

    Thiếu tá;

    b) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:

    Đại úy;

    Thượng úy;

    Trung úy;

    Thiếu úy;

    c) Hạ sĩ quan có 03 bậc:

    Thượng sĩ;

    Trung sĩ;

    Hạ sĩ.

    Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân được quy định tại Điều 4 của Luật như sau: 

    Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân

    - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

    - Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

    - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    Trân trọng.

    10