Quy định chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ mới nhất 2024
Nội dung chính
Quy định chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan tại ngũ mới nhất 2024
Căn cứ Điều 33 Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 2024) quy định như sau:
Chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, thai sản, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
2. Cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông của sĩ quan tại ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Theo đó, chế độ chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan tại ngũ được bảo đảm; sĩ quan được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật khi bị thương, ốm đau, thai sản, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Quy định chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ mới nhất 2024 (Hình từ Internet)
Thân nhân sĩ quan được cấp bảo hiểm y tế theo quy định chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan mới nhất
Căn cứ Điều 33 Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 2024) quy định chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ như sau:
Chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, thai sản, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
2. Cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông của sĩ quan tại ngũ không có chế độ bảo hiểm y tế thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Theo đó, quy định chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan và thân nhân sĩ quan đã bổ sung thêm thân nhân sĩ quan là con đẻ, con nuôi hợp pháp từ 18 tuổi trở lên của sĩ quan tại ngũ nếu còn đi học phổ thông và không có chế độ bảo hiểm y tế thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Sĩ quan có nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 6 Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 2024) quy định như sau:
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan
1. Sĩ quan có quyền và nghĩa vụ công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của Luật này.
2. Sĩ quan được Nhà nước bảo đảm về chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
Theo đó, sĩ quan có nghĩa vụ công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có nghĩa vụ theo quy định của Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 2024).
Căn cứ Điều 26 Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 2024) quy định sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:
- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
Sĩ quan có trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 27 Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 2024) quy định sĩ quan có trách nhiệm sau đây:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.