Nữ nữ kết hôn với nhau tại Việt Nam được không?
Nội dung chính
Nữ nữ kết hôn với nhau tại Việt Nam được không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn:
Điều kiện kết hôn
...
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Theo quy định trên, Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân đồng giới. Tuy nhiên, nhà nước cũng không có quy định cấm kết hôn đồng giới.
Như vậy, nữ nữ kết hôn với nhau tại Việt Nam là không bị cấm. Tuy nhiên, vì Luật Hôn nhân gia đình 2014 không thừa nhận hôn nhân đồng giới nên nữ nữ kết hôn với nhau tại Việt Nam không được đăng ký kết hôn như các cặp nam - nữ. Quan hệ hôn nhân giữa họ cũng không được pháp luật hôn nhân và gia đình bảo vệ.
Nữ nữ kết hôn với nhau tại Việt Nam được không? (Hình ảnh từ Internet)
Pháp luật không cấm nữ nữ kết hôn với nhau tại Việt Nam từ khi nào?
Trước đây, việc kết hôn đồng giới tại Việt Nam là bị cấm. Vậy từ khi nào, Việt Nam không còn cấm hôn nhân đồng giới?
Pháp luật Việt Nam không còn cấm hôn nhân đồng giới kể từ 01/01/2015. Đây là thời điểm Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 chính thức có hiệu lực.
Trước đây, theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Lôn nhân và gia đình 2000 thì hôn nhân giữa những người cùng giới tính là một trong những trường hợp cấm kết hôn.
Chỉ tới khi Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được ban hành thì quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới mới bị bãi bỏ.
Các cặp kết hôn đồng giới có được xác lập tài sản chung trong thời gian chung sống không?
Căn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung như sau:
Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Bên cạnh đó, tại Điều 208 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu chung như sau:
Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Theo quy định trên, sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Các cặp kết hôn đồng giới có thể xác lập quyền sở hữu chung đối với tài sản thông qua thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Việc sử dụng các tài sản chung thông qua thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chia tài sản chung trong hôn nhân đồng giới như thế nào?
Pháp luật Việt Nam không công nhận mối quan hệ “vợ chồng” giữa những người cùng giới nên vấn đề tài sản chung giữa hai người trong hôn nhân đồng giới chỉ là quan hệ dân sự bình thường. Vậy nên, khi xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự để giải quyết.
Theo đó, đối với các loại tài sản phát sinh từ các giao dịch mà cả hai bên cùng tham gia thực hiện hoặc tài sản riêng của mỗi người đóng góp vào tài sản chung hoặc tài sản được thỏa thuận để nhập vào khối tài sản chung, sẽ được xem là tài sản thuộc sở hữu chung được quy định tại Điều 208 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Về chia tài sản thuộc sở hữu chung được quy định tại Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015:
Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Theo quy định, đối với tài sản thuộc sở hữu chung, chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản, trường hợp không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình.