Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Nội dung chính
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn, các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
c) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng, kịp thời phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định và theo thẩm quyền được phân công.
d) Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Thường xuyên theo dõi, giám sát việc ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công thì áp dụng các biện pháp hành chính thực hiện cưỡng chế buộc ngừng thi công xây dựng công trình theo quy định; tránh trường hợp công trình vi phạm đang bị xử lý mà tiếp tục thi công, hoàn thiện và đưa vào sử dụng; thực hiện các biện pháp ngăn chặn không để người dân vào ở khi công trình vi phạm đang bị xử lý theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính.
e) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi có yêu cầu.
g) Thường xuyên rà soát, thẩm định, xác nhận nhu cầu nhà ở thực tế của người dân địa phương, đồng thời có đánh giá việc sử dụng đất của các đối tượng từ địa phương khác.
h) Tổ chức cắm ranh, mốc, biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, đồng thời cung cấp thông tin cho người dân về các khu vực được phép xây dựng; công khai thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.
i) Thống kê, thực hiện công tác báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công.
b) Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều này.
c) Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan; ban hành và tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
e) Chịu trách nhiệm chính đối với các hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng theo quy định pháp luật. Trong trường hợp phát sinh vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn), công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) chủ trì, phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, lập hồ sơ xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật (tại quy chế này gọi tắt là công chức địa chính cấp xã).
g) Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý của Đội Thanh tra địa bàn mà Đội Thanh tra địa bàn buông lỏng, không kịp thời xử lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đề kịp thời chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng và đề nghị kiểm tra, làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định.
Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Tại Điều 10 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn chịu trách nhiệm chính trước Chánh Thanh tra Sở Xây dựng về toàn bộ hoạt động của Đội Thanh tra địa bàn và tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được phân công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và lập biên bản kiểm tra kết thúc công trình khi đã hoàn thiện đưa vào sử dụng theo quy định.
3. Được quyền yêu cầu/đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan đến quy hoạch, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình.
4. Thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
5. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã mà không được kiểm tra, xử lý đúng quy định.