09:51 - 18/12/2024

Nguyên tắc phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính khi có tình tiết giảm nhẹ được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi khi áp dụng hình thức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính nếu có tình tiết giảm nhẹ thì xử lý như thế nào?

Nội dung chính

    Các tình tiết nào được xem là tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính?

    Tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:

    - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

    - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

    - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

    - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

    - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

    - Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

    Nguyên tắc phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính khi có tình tiết giảm nhẹ được quy định như thế nào?

    Nguyên tắc phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ như thế nào? (Hình từ Internet)

    Các tình tiết nào được xem là tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính?

    Câc tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 bao gồm:

    - Vi phạm hành chính có tổ chức;

    - Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

    - Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

    - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

    - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

    - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

    - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

    - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

    - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

    - Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

    - Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

    Nguyên tắc phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính khi có tình tiết giảm nhẹ được quy định như thế nào?

    Tại Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về hình thức phạt tiền như sau:

    Phạt tiền
    1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
    Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
    2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
    a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
    b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
    3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.
    4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
    Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

    Theo đó, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt.

    Trong trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

    16