08:59 - 18/12/2024

Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định 6 trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024?

Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định 6 trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024? chị B.T-Hà Nội

Nội dung chính

    Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định 6 trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024?

    Ngày 16/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

    Tại Điều 7 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước từ 01/7/2024 bao gồm:

    (1) Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định tại các điểm a, d, đ, e và k khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023.

    (2) Các trường hợp khai thác nước có quy mô nhỏ quy định tại các điểm b, c, g và các trường hợp quy định tại điểm l khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 bao gồm:

    (i) Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả khai thác để sử dụng nước cho mục đích làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), thi công xây dựng công trình có quy mô không vượt quá 100 m3/ngày đêm;

    (ii) Khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 100 m3/ngày đêm; khai thác nước mặt cho mục đích sinh hoạt có quy mô không vượt quá 200 m3/ngày đêm đối với khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    (iii) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m3; công trình khai thác nước mặt khác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây.

    Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ nhỏ hơn 0,01 triệu m3 có quy mô khai thác cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản vượt quá 0,1 m3/giây hoặc có các mục đích khai thác nước khác có quy mô vượt quá quy định tại (i), (ii), (iv) tại (2) thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP;

    (iv) Khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50 kW;

    (v) Khai thác nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản trên đảo, đất liền có quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm.

    (3) Sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ thuộc trường quy định tại điểm h khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023 với diện tích mặt nước sử dụng có quy mô không vượt quá 100 m2 (trừ sử dụng mặt nước tại các khu, điểm du lịch).

    (4) Đào hồ, ao, kênh, mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan thuộc trường quy định tại điểm i khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023, bao gồm:

    (i) Đào hồ, ao có quy mô diện tích mặt nước không vượt quá 500 m2;

    (ii) Đào kênh, mương, rạch với lưu lượng dẫn nước có quy mô không vượt quá 0,1 m3/giây hoặc bề rộng đáy không vượt quá 0,5 m;

    (iii) Tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định tại (i), (ii) tại (4) và điểm i, k, l khoản 2 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP phải đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, giao thông, thủy lợi, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan; trường hợp quy định tại (i), (ii) tại (4) có khai thác nước để sử dụng cho các mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký, cấp phép thì phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP.

    (5) Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) là công trình tạm, thời vụ có thời gian sử dụng liên tục không quá 3 tháng.

    (6) Tổ chức, cá nhân khai thác nước cho sinh hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2023.

    Đối với công trình có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải thực hiện đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì sau khi kết thúc thời gian nêu trên phải dừng ngay việc khai thác và trong thời gian không quá 30 ngày, phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình về việc khai thác nước tại công trình.

    Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác mà quy mô khai thác nước thuộc trường hợp phải thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước thì thực hiện kê khai, đăng ký, cấp phép theo quy định của Nghị định 54/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp tổ chức, cá nhân không có kế hoạch tiếp tục khai thác thì phải thực hiện trám lấp giếng hoặc tháo dỡ công trình theo quy định.

    Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định 6 trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024?

    Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định 6 trường hợp không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên nước từ 01/7/2024?

    Nghị định 54/2024/NĐ-CP áp dụng cho những đối tượng nào?

    Tại Điều 2 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định các đối tượng áp dụng bao gồm các đối tượng sau:

    - Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định 54/2024/NĐ-CP trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Nghị định 54/2024/NĐ-CP khi nào có hiệu lực?

    Tại Điều 59 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:

    Hiệu lực thi hành
    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
    2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ sau đây hết hiệu lực thi hành:
    a) Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, trừ trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 58 của Nghị định này;
    ...

    Như vậy, Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

    6