Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học năm học 2022 - 2023 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp năm học 2022 - 2023 là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp năm học 2022 - 2023 như sau:
- Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá.
- Trường hợp chưa ban hành được mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp:
+ Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
+ Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
+ Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các chương trình chất lượng cao: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học năm học 2022 - 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức trần giá dịch vụ giáo dục đại học năm học 2022 - 2023 là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định mức trần giá dịch vụ giáo dục đại học từ năm học 2022 - 2023 như sau:
- Đối với cơ sở giáo dục đại học chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
- Đối với cơ sở giáo dục đại học tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
- Đối với cơ sở giáo dục đại học tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.
- Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương được tự xác định mức giá dịch vụ đào tạo của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.
- Đối với dịch vụ đào tạo giáo viên: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 116/2020/NĐ-CP.
- Mức trần giá dịch vụ đào tạo thạc sĩ, đào tạo tiến sĩ: Được xác định bằng mức trần giá dịch vụ đào tạo đại học nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học và mức độ tự chủ của cơ sở giáo dục đại học công lập.
Mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2022 - 2023 là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2022 - 2023 như sau:
- Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Từ năm học 2023 - 2024 trở đi, mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông được điều chỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và khả năng chi trả của người dân nhưng tối đa không vượt 7,5%/năm.
- Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
- Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
- Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nếu đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định được tự xác định mức giá dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt mức giá dịch vụ.