Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định như thế nào?
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định tại Điều 4 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 158/2016/NĐ-CP) như sau:
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP như sau:
Số TT | Nhóm, loại khoáng sản | R (%) |
I | Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn |
|
1 | Vật liệu xây dựng thông thường dùng cho san lấp (đá, cát, đất) | 5 |
2 | Than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại | 4 |
II | Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng |
|
1 | Cát trắng, sét chịu lửa | 3 |
2 | Đá ốp lát gốc | 1 |
3 | Khoáng sản vật liệu xây dựng còn lại | 2 |
III | Nhóm khoáng sản kim loại |
|
1 | Titan sa khoáng ven biển | 3 |
2 | Các khoáng sản kim loại còn lại | 2 |
IV | Nhóm khoáng sản nguyên liệu |
|
1 | Đá vôi, secpentin | 3 |
2 | Các khoáng sản nguyên liệu còn lại | 2 |
V | Nhóm khoáng sản đá quý, đá bán quý | 2 |
VI | Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2 | 2 |
- Ngoài ra, tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này cũng định nghĩa về thuật ngữ mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) như sau:
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Giá trị này được xác định trên cơ sở các yếu tố trữ lượng địa chất, giá tính thuế tài nguyên và các hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, điều kiện kinh tế - xã hội.
T