15:12 - 07/01/2025

Mức phạt lỗi vượt bên phải theo Nghị định 168/2024

Chính phủ ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó có quy định mức phạt lỗi vượt bên phải.

Nội dung chính

    Mức phạt lỗi vượt bên phải đối với xe ô tô theo Nghị định 168/2024

    Căn cứ điểm a khoản 5, điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
    ...
    16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
    ...

    Theo đó, mức phạt lỗi vượt bên phải đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe.

    Mức phạt lỗi vượt bên phải theo Nghị định 168/2024

    Mức phạt lỗi vượt bên phải theo Nghị định 168/2024 (Hình từ Internet)

    Mức phạt lỗi vượt bên phải đối với xe mô tô, xe gắn máy theo Nghị định 168/2024

    Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
    b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
    c) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
    d) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
    đ) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
    e) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe;
    g) Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
    h) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
    i) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
    k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
    l) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định.

    Theo đó, mức phạt lỗi vượt bên phải trong trường hợp không được phép đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy là phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

    Mức phạt lỗi vượt bên phải đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác theo Nghị định 168/2024

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
    b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
    c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
    d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
    ...

    Theo đó, mức phạt lỗi vượt bên phải trong trường hợp không được phép đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác là phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

    68