15:32 - 08/01/2025

Đi xe ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025?

Chính phủ ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định mức phạt lỗi đi xe ô tô không chính chủ từ 01/01/2025.

Nội dung chính

    Đi xe ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025?

    Căn cứ điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
    ...
    7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
    ...
    19. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
    ...
    g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm b, điểm c, điểm h khoản 7; điểm d, điểm đ khoản 8; điểm a khoản 12 Điều này buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện);
    ...

    Theo đó, lỗi đi xe ô tô không chính chủ bị phạt như sau:

    - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    Bên cạnh đó, người vi phạm bị buộc làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe.

    Lưu ý: Lỗi xe ô tô không chính chủ thường gọi là lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    Còn việc mượn xe ô tô của người khác hay người thân đi xe của nhau thì chắc chắn sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

    Đi xe ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025?

    Đi xe ô tô không chính chủ bị phạt bao nhiêu từ 01/01/2025? (Hình từ Internet)

    CSGT có phạt lỗi xe ô tô không chính chủ trên đường không?

    Căn cứ khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ
    ...
    10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
    ...

    Như vậy, CSGT sẽ không phạt lỗi xe ô tô không chính chủ trên đường mà chỉ được xử phạt thông qua:

    - Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

    - Công tác đăng ký xe;

    - Công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

    Thủ tục đăng ký sang tên xe từ ngày 01/01/2025

    Căn cứ Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

    (1) Thủ tục thu hồi

    - Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

    - Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

    Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

    Tải giấy thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (mẫu ĐKX11): TẠI ĐÂY

    (2) Thủ tục đăng ký

    - Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

    - Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

    - Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

    - Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

    Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.

    27