08:46 - 07/01/2025

Mức phạt lỗi dùng chân điều khiển xe? (Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Mức phạt lỗi dùng chân điều khiển xe máy? Mức phạt lỗi dùng chân điều khiển xe ô tô? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông là bao lâu?

Nội dung chính

    Mức phạt lỗi dùng chân điều khiển xe máy?

    Căn cứ tại khoản 11 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    11. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
    b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
    c) Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại điểm a khoản 9 Điều này.
    12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
    b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
    c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 9; khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    Như vậy, theo quy định trên từ 2025 người điều khiển xe máy điều khiển xe máy bằng chân sẽ bị tịch thu phương tiện cùng với đó sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    Khác với quy định cũ tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

    Mức phạt lỗi dùng chân điều khiển xe? (Nghị định 168/2024/NĐ-CP)Mức phạt lỗi dùng chân điều khiển xe? (Nghị định 168/2024/NĐ-CP) (Hình từ Internet)

    Mức phạt lỗi dùng chân điều khiển xe ô tô?

    Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    12. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường bộ.
    13. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 12 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
    14. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại khoản 12 Điều này.
    15. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
    a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
    b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 12 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
    c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11; khoản 13; khoản 14 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    Như vậy, theo quy định trên lỗi dùng chân điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

    Trường hợp dùng chân điều khiển xe ô tô mà gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông là bao lâu?

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện cụ thể như sau:

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
    2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    ....

    Như vậy, theo quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.

    35