Thứ 4, Ngày 30/10/2024
18:10 - 30/10/2024

Khi tham gia giao thông có cần phải mang theo giấy tờ xe hay không?

Các loại giấy tờ xe cần phải mang theo khi tham gia giao thông? Không mang theo giấy tờ xe khi tham gia giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?

Nội dung chính

    Các loại giấy tờ cần phải mang theo khi tham gia giao thông?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA khi CSGT yêu cầu kiểm tra hành chính, người tham gia giao thông phải xuất trình các loại giấy tờ sau đây:

    - Giấy phép lái xe (đối với ô tô, xe máy, máy kéo) hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ và Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (đối với xe máy chuyên dùng).

    - Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực của Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (nếu tổ chức tín dụng đang giữ bản chính Giấy đăng ký xe);

    - Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (còn gọi là giấy đăng kiểm) hoặc Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với các xe phải kiểm định;

    - Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (còn gọi bắt là bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc);

    - Giấy tờ cần thiết khác có liên quan

     Giấy tờ xe (hình ảnh internet)

    Trường hợp không cần mang giấy tờ xe khi tham gia giao thông?

    Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông như sau:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông như sau:
    1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:
    “a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm:
    Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe); giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);
    Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó;”.
    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
    “3. Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này để kiểm soát như sau:
    a) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu;
    b) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác;

    Như vậy, đối với thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia (VNeID), trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trên VNeID thì người tham gia giao thông không cần mang theo giấy tờ xe bản giấy. Việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia VNeID có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.

    Ngược lại, nếu chưa đăng ký tài khoản VNeID hoặc đã đăng ký tài khoản VNeID nhưng chưa tích hợp giấy tờ xe trên đó thì người tham gia giao thông vẫn phải mang theo giấy tờ liên quan đến người và phương tiện (bản giấy).

    Không mang theo giấy tờ xe khi tham gia giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?

    Trường hợp không mang các giấy tờ xe sẽ bị xử lý theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới. 

    - Đối với xe mô tô: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; không mang theo Giấy đăng ký xe; không mang theo Giấy phép lái xe.

    - Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe; không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    - Ngoài ra, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.