17:27 - 18/12/2024

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam trong năm 2024 bao gồm những tài liệu nào?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam trong năm 2024 bao gồm những tài liệu nào? chị H.T - Hà Nội

Nội dung chính

    Mức hưởng thai sản 2024 mới nhất đối với lao động nam được quy định như thế nào?

    Mức hưởng thai sản 2024 đối với lao động nam khi vợ sinh con được chia thành 2 mốc thời gian như sau:

    *Từ ngày 01/01-30/06/2024

    Hiện nay, mức hưởng thai sản đối với lao động nam được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

    Mức hưởng chế độ thai sản
    1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
    a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
    b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
    c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
    2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
    3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

    Căn cứ theo quy định nêu trên thì mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:

    Trường hợp 1: Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

    Trường hợp 02: Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản

    Mức hưởng một ngày đối với lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Trong đó:

    + Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    + Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Trường hợp 03: Đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

    - Mức hưởng một ngày đối với trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trong đó:

    + Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    + Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    *Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

    Căn cứ tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi đối với lao động nam như sau:

    Lao động nam nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng nhận nuôi con nuôi.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    (Mức lương cơ sở hiện này là 1.800.000 đồng/tháng)

    *Từ ngày 01/07/2024

    Vào ngày 10/11, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Nghị quyết nêu rõ, từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

    Cụ thể, tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15, từ ngày 01/7/2024, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương. Từ ngày này, mức lương cơ sở sẽ bị bãi bỏ mà thay vào đó sẽ xây dựng các bảng lương cơ bản mới bằng số tiền cụ thể.

    Như vậy, khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024, mức hưởng chế độ thai sản cũng sẽ thay đổi.

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam trong năm 2024 bao gồm những tài liệu nào?

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam trong năm 2024 bao gồm những tài liệu nào?

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam trong năm 2024 bao gồm những tài liệu gì?

    Tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về hồ sơ hưởng chế độ nghỉ thai sản của chồng như sau:

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
    1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
    a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
    b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
    c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
    d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
    đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
    2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
    3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
    4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
    5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

    Như vậy, thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản của chồng 2024 bao gồm:

    Trường hợp 1: Chồng nghỉ việc khi vợ sinh con, hồ sơ gồm có:

    - Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;

    - Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

    Trường hợp 2: Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, hồ sơ gồm có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

    Bên cạnh đó, để được hưởng chế độ thai sản thì phải có danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

    Hướng dẫn cách tính bình quân tiền lương để hưởng trợ cấp thai sản mới nhất năm 2024?

    Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính bình quân tiền lương hưởng trợ cấp thai sản 2024 như sau:

    Mức hưởng chế độ thai sản
    1. Mức hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
    a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
    Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
    ...

    Ví dụ:

    Chị C sinh con vào ngày 16/1/2024, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    - Từ tháng 08/2023 đến tháng 11/2023 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 9.000.000 đồng/tháng.

    - Từ tháng 12/2023 đến tháng 01/2024 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 10.500.000 đồng/tháng.

    Như vây, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau: = (9.000.000 x 4) + (10.500.000 x 2) / 6 = 9.500.000 đồng/tháng.

    Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 9.500.000 đồng/tháng.

    7