10:52 - 21/09/2024

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp bởi cơ quan nào?

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là của ai theo quy định?

Nội dung chính


    Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là của ai?

    Ban biên tập cho tôi hỏi: Ai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, cảm ơn!

    Trả lời:

    Căn cứ Điều 78 Luật chứng khoán 2019 quy định văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau:

    - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    + Được cấp phép và đang hoạt động hợp pháp tại nước nguyên xứ;

    + Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đang quản lý các quỹ đang đầu tư tại Việt Nam; thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 01 năm.

    - Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:

    + Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;

    + Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;

    + Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
    + Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại Việt Nam.

    - Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.

    - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; quản lý, giám sát hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.

    Trên đây là thẩm quyền cấp phép hoạt động văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, để hiểu hơn về vấn đề này bạn tham khảo tại Luật Chứng khoán 2019.

    Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp bởi cơ quan nào? (hình từ Internet)

    Khi nào chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu?

    Cho tôi hỏi theo luật mới này thì chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của UBCKNN trong trường hợp nào?

    Trả lời:

    Căn cứ Khoản 3 Điều 123 Luật chứng khoán 2019 quy định:

    Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

    Khi nào chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin định kỳ?

    Tôi đang tìm hiểu về hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định mới, và có thắc mắc là chi nhánh này phải công bố thông tin định kỳ trong trường hợp nào? Xin cảm ơn!

    Trả lời:

    Căn cứ Khoản 1 Điều 123 Luật chứng khoán 2019 quy định chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố thông tin định kỳ trong những trường hợp sau:

    - Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;

    - Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét và tại ngày 31 tháng 12 đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

    - Báo cáo thường niên;

    - Báo cáo tình hình quản trị công ty;

    - Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần;

    - Thông tin khác theo quy định của pháp luật.

    4