15:55 - 25/12/2024

Giáo viên phổ thông được kiêm nhiệm tối đa bao nhiêu chức vụ hiện nay?

Giáo viên phổ thông được kiêm nhiệm tối đa bao nhiêu chức vụ? Định mức tiết dạy của giáo viên phổ thông hiện nay là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Giáo viên phổ thông được kiêm nhiệm tối đa bao nhiêu chức vụ?

    Theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định về chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường như sau:

    Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường
    ...
    3. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.
    4. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 2tiết/tuần.
    5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.

    Như vậy, để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên phổ thông không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.

    Giáo viên phổ thông được kiêm nhiệm tối đa bao nhiêu chức vụ hiện nay?Giáo viên phổ thông được kiêm nhiệm tối đa bao nhiêu chức vụ hiện nay? (Hình từ Internet)

    Định mức tiết dạy của giáo viên phổ thông hiện nay là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định về định mức tiết dạy như sau:

    Định mức tiết dạy
    Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:
    1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết; 
    2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông; giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết
    Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;
    Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
    2a. Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết
    3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.

    Như vậy, theo quy định trên định mức tiết dạy đối với giáo viên phổ thông là:

    - 17 Tiết đối với giáo viên THPT

    - 15 Tiết đối với giáo viên THPT dân tộc nội trú

    Quy định về giảm định mức tiết dạy cho giáo viên kiêm nhiệm?

    (1) Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn

    Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT, chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn được quy định như sau:

    - Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở:

    + Cấp tiểu học; Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; Trường dự bị đại học: được giảm 3 tiết/tuần.

    + Cấp THCS và cấp THPT; Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp THCS và THPT; Trường chuyên, trường bán trú: được giảm 4 tiết/tuần.

    - Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần

    - Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.

    - Tổ trưởng bộ môn được giảm 3 tiết/tuần. Tổ phó chuyên môn được giảm 1 tiết/tuần. 

    - Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần; Giáo viên kiêm phó trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 1 tiết/tuần.

    (2) Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường

    Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT, chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường được quy định như sau:

    - Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) trường hạng I được giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng khác được giảm 3 tiết/tuần.

    - Giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT.

    - Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định 13/2013/QĐ-TTg.

    - Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.

    - Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 2tiết/tuần.

    Lưu ý: Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.   

    (3) Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác và quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy

    Tại Điều 10 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác như sau:

    - Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.

    - Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo viên THPT, THCS) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).

    - Giáo viên nữ trường dự bị đại học có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần được giảm 3 tiết.

    Việc quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy quy định tại Điều 11 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi Khoản 11, 12 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT như sau:

    - Giáo viên dạy môn chuyên tại các trường chuyên, lớp chuyên, 1 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 3 tiết định mức.

    - Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra tiết dạy để tính số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:

    + Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra, thời gian làm việc quy đổi được tính theo Thông tư 31/2014/TT-BGDĐT;

    + Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT tổ chức thì 1 tiết hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn thực tế được tính bằng 1,5 tiết định mức;

    + Báo cáo ngoại khóa và hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án/kế hoạch dạy học hoặc đề cương báo cáo) thì mỗi tiết báo cáo thực tế được tính bằng 1,5 tiết dạy định mức;

    + Hiệu trưởng nhà trường căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Trưởng phòng GD&ĐT, Giám đốc Sở GD&ĐT, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo phân cấp quản lý đối với các cơ sở giáo dục.

    - Tiết dạy của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định:

    + Dạy các nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông và đặc thù (nếu có) đối với trường phổ thông và khung chương trình đối với trường dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành, hướng dẫn;

    + Đảm bảo số tiết theo quy định về định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được quy định tại Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT và công khai tại hội nghị công chức, viên chức hằng năm của nhà trường.

    Lưu ý: Nội dung chế độ giảm định mức tiết dạy được nêu ở bài viết này áp dụng đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là các trường phổ thông) và trường dự bị đại học.

    Không áp dụng với giáo viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông của nước ngoài mở tại Việt Nam và giáo viên giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục phổ thông.

    37