18:29 - 06/11/2024

Đóng góp từ thiện là gì? Có bắt buộc phải đóng góp từ thiện không? Hình thức công khai đóng góp tự nguyện như thế nào?

Đóng góp từ thiện là gì? Có bắt buộc phải đóng góp từ thiện không? Hình thức công khai đóng góp tự nguyện được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Đóng góp từ thiện là gì?

    Đóng góp từ thiện là một trong những giá trị nhân văn cao đẹp, thể hiện tinh thần sẻ chia và tình yêu thương giữa con người với nhau. Trong xã hội hiện đại, khi cuộc sống ngày càng phát triển, việc quan tâm và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn càng trở nên ý nghĩa và cần thiết hơn bao giờ hết.

    Đóng góp từ thiện không chỉ là hành động giúp đỡ về vật chất mà còn là sự an ủi, động viên về tinh thần, giúp mọi người cảm nhận được hơi ấm của tình người và hy vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn.

    Trong những năm gần đây, tình trạng lợi dụng hoạt động đóng góp từ thiện để chiếm đoạt tài sản đã trở thành một vấn nạn đáng lo ngại, gây mất lòng tin trong cộng đồng.

    Một số cá nhân và tổ chức không trung thực đã lợi dụng lòng tốt và sự tin tưởng của mọi người để kêu gọi quyên góp với mục đích gian dối, chiếm đoạt tiền và tài sản của những người hảo tâm.

    Họ có thể sử dụng các chiêu trò tinh vi như tạo ra các câu chuyện thương tâm giả mạo hoặc dựng lên các dự án từ thiện không có thật, nhằm kích thích lòng trắc ẩn của cộng đồng.

    Đóng góp từ thiện là gì? Có bắt buộc phải đóng góp từ thiện không? Hình thức công khai đóng góp tự nguyện được quy định như thế nào?

    Đóng góp từ thiện là gì? Có bắt buộc phải đóng góp từ thiện không? Hình thức công khai đóng góp tự nguyện được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Có bắt buộc phải đóng góp từ thiện không?

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định:

    Nguyên tắc tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện

    1. Nhà nước khuyến khích, tôn vinh và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện và tổ chức vận động đóng góp tự nguyện; phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, nhanh chóng hỗ trợ người dân chịu thiệt hại bởi thiên tai, dịch bệnh, sự cố hoặc người dân mắc bệnh hiểm nghèo nhằm sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt, khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh.
    2. Vận động đóng góp để hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố được thực hiện khi thiên tai, dịch bệnh, sự cố gây ra thiệt hại về người, tài sản hoặc ảnh hưởng đến đời sống của Nhân dân; vận động đóng góp để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo từng trường hợp cụ thể.
    3. Vận động đóng góp phải đảm bảo kịp thời và được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện; các tổ chức, cá nhân không được phép đặt ra mức tối thiểu để yêu cầu phải đóng góp; các khoản đóng góp tự nguyện phải từ thu nhập, tài sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thực hiện đóng góp.
    ...

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định:

    Các hành vi bị nghiêm cấm

    1. Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia vận động, đóng góp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện.

    ...

    Như vậy, việc từ thiện xuất phát từ lòng mong muốn của mỗi người. Trong khi đó, luật cũng đã quy định rằng vận động đóng góp từ thiện được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện.

    Bên cạnh đó, hành vi cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia vận động, đóng góp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện cũng là hành vi bị nghiêm cấm.

    Quy định về hình thức công khai đóng góp tự nguyện

    Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, hoạt động từ thiện đã trở thành một nét đẹp nhân văn, lan tỏa sự yêu thương và sẻ chia đến những hoàn cảnh khó khăn.

    Tuy nhiên, vấn nạn lừa đảo từ thiện đang nổi lên như một mối lo ngại, đòi hỏi mỗi người cần nâng cao ý thức cảnh giác để không bị lợi dụng và bảo vệ những giá trị tốt đẹp của tinh thần từ thiện.

    Để đối phó với chiêu trò này, hình thức công khai đóng góp tự nguyện là một trong những cách chứng minh sự minh bạch.

    Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định về hình thức công khai đóng góp tự nguyện như sau:

    Công khai đóng góp tự nguyện

    1. Các tổ chức vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện có trách nhiệm công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác các hoạt động có liên quan đến việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện.

    2. Nội dung công khai:
    a) Văn bản về việc tổ chức kêu gọi, vận động đóng góp tự nguyện;
    b) Kết quả vận động (tổng số tiền, hiện vật tiếp nhận), phân phối tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;

    c) Đối tượng, chính sách và mức hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố;

    d) Các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận đóng góp tự nguyện công khai thời gian, địa điểm, cách thức tiếp nhận tiền, hiện vật đóng góp tự nguyện.

    3. Hình thức công khai:
    a) Công khai trên Trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức, cơ quan, đơn vị;
    b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị và địa điểm sinh hoạt cộng đồng (thôn, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố);
    c) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan tham gia vào quá trình vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
    Thực hiện ít nhất một trong ba hình thức công khai quy định tại khoản 3 Điều này; trong đó phải thực hiện hình thức bắt buộc là công khai trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức, cơ quan, đơn vị; trường hợp chưa có trang thông tin điện tử phải thực hiện niêm yết tại trụ sở làm việc.
    ...

    Theo đó, các hình thức công khai đóng góp tự nguyện bao gồm:

    - Công khai trên Trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức, cơ quan, đơn vị

    - Niêm yết tại trụ sở làm việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị và địa điểm sinh hoạt cộng đồng (thôn, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố);

    - Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan tham gia vào quá trình vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    Thực hiện ít nhất một trong ba hình thức công khai trên trong đó phải thực hiện hình thức bắt buộc là công khai trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức, cơ quan, đơn vị; trường hợp chưa có trang thông tin điện tử phải thực hiện niêm yết tại trụ sở làm việc.

    Đóng góp từ thiện là gì? Có bắt buộc phải đóng góp từ thiện không? Hình thức công khai đóng góp tự nguyện được quy định như thế nào?

    (Hình từ Internet)

    Lợi dụng việc từ thiện để chiếm đoạt tài sản từ các nhà từ thiện có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    ....

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

    Như vậy, việc lợi dụng từ thiện để chiếm đoạt tài sản từ các nhà từ thiện là một hành vi phạm tội vô cùng nghiêm trọng và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người vi phạm có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến tù chung thân tùy thuộc vào mức độ và tình tiết phạm tội.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    6