09:39 - 18/11/2024

Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với nhóm đối tượng nào?

Doanh nghiệp là gì? Có những loại hình doanh nghiệp nào để tôi lựa chọn? Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn?

Nội dung chính

    Doanh nghiệp là gì?

    Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

    Như vậy, doanh nghiệp là tổ chức được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh, sản xuất, hoặc cung cấp dịch vụ.

      Doanh nghiệp là gì? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với nhóm đối tượng nào? (Hình từ Internet)

    Có những loại hình doanh nghiệp nào? 

    Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 có 4 loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, bao gồm:

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn;

    - Công ty cổ phần;

    - Công ty hợp danh;

    - Doanh nghiệp tư nhân.

    Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với nhóm đối tượng nào?

    (1) Doanh nghiệp tư nhân

    Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Doanh nghiệp tư nhân như sau:

    Doanh nghiệp tư nhân
    1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
    2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
    3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
    4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

    Theo đó, Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp tư nhân có nhiều ưu điểm như quyền kiểm soát và quyết định tuyệt đối của chủ sở hữu, thủ tục thành lập và quản lý đơn giản, tính linh hoạt cao trong hoạt động kinh doanh, không phải chia sẻ lợi nhuận, và khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng.

    Tuy nhiên, Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì không có tài sản độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp, chính vì thế chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp

    Bên cạnh đó, Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, do đó, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân cũng bị giới hạn đáng kể.

    (2) Công ty Trách nhiệm hữu hạn

    Theo khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

    Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty TNHH hai thành viên trở lên:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
    4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên góp vốn, mỗi thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

    Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty TNHH một thành viên như sau:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
    4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

    Có thể thấy, công ty TNHH có tư cách pháp nhân, do đó, chủ sở hữu hoặc thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

    Đồng thời, công ty TNHH được phát hành trái phiếu, đồng nghĩa với việc loại hình doanh nghiệp này có quyền phát hành một số loại chứng khoán ra công chúng, chính vì thế khả năng huy động vốn của công ty TNHH vô cùng linh hoạt.

    Chính vì tính an toàn tài chính cho thành viên cao vì trách nhiệm chỉ giới hạn trong phạm vi vốn góp, cũng như tiềm năng huy động vốn mạnh mẽ, công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam.

    Tuy vậy, Công ty TNHH cũng có những nhược điểm như: quy trình chuyển nhượng vốn phức tạp, nhiều quy định quản lý chặt chẽ gây gánh nặng hành chính, và giới hạn số lượng thành viên tối đa là 50, làm hạn chế mở rộng doanh nghiệp.

    Tóm lại, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp phụ thuộc vào nhu cầu, mục tiêu kinh doanh và điều kiện của chủ sở hữu. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm riêng.

    Chẳng hạn, doanh nghiệp tư nhân phù hợp với người kinh doanh độc lập muốn tự quản lý và có toàn quyền quyết định, nhưng phải chấp nhận rủi ro với trách nhiệm vô hạn về tài sản.

    Trong khi đó, công ty TNHH phù hợp với nhóm nhỏ các nhà đầu tư muốn bảo vệ tài sản cá nhân khỏi rủi ro kinh doanh nhờ trách nhiệm hữu hạn, nhưng phải đối mặt với quy trình chuyển nhượng vốn phức tạp và hạn chế về huy động vốn.

    Chủ sở hữu cần cân nhắc kỹ lưỡng về quy mô, khả năng huy động vốn, mức độ rủi ro chấp nhận được, và khả năng quản lý để chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình.

    13