18:04 - 22/11/2024

Điều kiện giảm trừ đối với các khoản giảm giá hàng hóa nhập khẩu là gì?

Điều kiện giảm trừ đối với các khoản giảm giá hàng hóa nhập khẩu là gì?

Nội dung chính

    Điều kiện giảm trừ đối với các khoản giảm giá hàng hóa nhập khẩu là gì?

    Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định các khoản giảm giá hàng hóa nhập khẩu chỉ được điều chỉnh giảm trừ trên tờ khai hải quan khi có đủ các điều kiện sau:

    - Khoản giảm giá hàng hóa thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:

    + Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa

    + Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;

    + Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.

    - Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;

    - Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;

    - Thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán.

    - Trị giá khai báo và thực tế về số lượng hàng hóa nhập khẩu, cấp độ thương mại, hình thức và thời gian thanh toán phải phù hợp với Bảng công bố giảm giá của người bán.

    Thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC, thủ tục kiểm tra khoản giảm giá đối với hàng nhập khẩu được thực hiện như

    Bước 1: Khai báo trên tờ khai hải quan

    Người khai hải quan khai báo có khoản giảm giá tại tiêu chí “chi tiết khai trị giá” trên tờ khai nhập khẩu hoặc tại tiêu chí tương ứng trên tờ khai trị giá hải quan, nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ khoản giảm giá trên tờ khai trị giá hải quan; Tính, nộp thuế theo trị giá chưa được trừ khoản giảm giá.

    Bước 2: Nộp tờ khai hải quan

    Người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi người khai hải quan đăng ký tờ khai.

    Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, chứng từ

    Cơ quan hải quan nơi người khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan. Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của người bán;

    Bước 4: Quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá

    Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh trừ khoản giảm giá nếu có đầy đủ các điều kiện theo quy định với trị giá của khoản giảm giá dưới 5% tổng trị giá lô hàng và trị giá khai báo không thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt tại Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.

    Các trường hợp giảm giá khác, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.

    Khoản giảm giá có tính vào trị giá hàng hóa trên tờ khai hải quan?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:

    Các khoản điều chỉnh trừ

    1. Chỉ được điều chỉnh trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    a) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ hợp pháp liên quan và có sẵn tại thời điểm xác định trị giá;

    b) Đã được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán;

    c) Phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam.

    2. Các khoản điều chỉnh trừ:

    a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự;

    b) Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Trường hợp các chi phí này liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chưa được ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phải phân bổ các chi phí theo nguyên tắc nêu tại điểm g và điểm h Điều 13 Thông tư này;

    c) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.

    d) Khoản giảm giá:

    d.1) Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện sau:

    d.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:

    d.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;

    d.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;

    d.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.

    d.1.2) Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;

    d.1.3) Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ để tách khoản giảm giá này ra khỏi trị giá giao dịch. Các chứng từ này được nộp cùng với tờ khai hải quan;

    ...

    Như vậy, theo quy định trên, các khoản giảm giá hàng hóa nằm trong số các khoản được điều chỉnh giảm trừ trên tờ khai hải quan.

    Trân trọng!

    11