10:17 - 19/12/2024

Danh từ chung là gì? Danh từ riêng là gì? Sự khác biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng?

Danh từ chung, danh từ riêng là gì? Sự khác biệt giữa danh từ chung, danh từ riêng và ví dụ minh họa?

Nội dung chính

    Danh từ chung là gì? Danh từ riêng là gì? Sự khác biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng?

    "Danh từ chung là gì?"

    Định nghĩa: Danh từ chung là những từ dùng để gọi tên chung cho một loại sự vật, hiện tượng, khái niệm. Nó không chỉ ra một cá thể cụ thể mà đại diện cho cả một nhóm.

    Đặc điểm:

    Không viết hoa đầu câu.

    Có thể đi kèm với các số từ, lượng từ.

    Có thể chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm.

    Ví dụ:

    Người: học sinh, bác sĩ, nông dân

    Vật: bàn, ghế, sách, bút

    Hiện tượng: mưa, nắng, gió, bão

    Khái niệm: tình yêu, hạnh phúc, sự sống

    "Danh từ riêng là gì?"

    Định nghĩa: Danh từ riêng là những từ dùng để chỉ tên riêng của một người, một vật, một địa danh, một sự kiện cụ thể.

    Đặc điểm:

    Luôn viết hoa chữ cái đầu.

    Không đi kèm với số từ, lượng từ.

    Chỉ có một đối tượng duy nhất.

    Ví dụ:

    Tên người: Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh, Marie Curie

    Địa danh: Hà Nội, Sài Gòn, sông Hồng

    Sự kiện: Tết Nguyên Đán, Giáng sinh

    Sự khác biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng

    Tính chất

    Danh từ chung

    Danh từ riêng

    Ý nghĩa

    Gọi tên chung

    Gọi tên riêng

    Viết hoa

    Không

    Viết hoa chữ cái đầu

    Đi kèm với số từ, lượng từ

    Có thể

    Không

    Ví dụ minh họa

    Tôi thích đọc sách.

    Mèo là loài động vật rất dễ thương.

    Hà Nội là thủ đô của Việt Nam.

    Nguyễn Tất Thành là tên khai sinh của Bác Hồ.

    Lưu ý: các nội dung trên mang tính chất tham khảo.

    Danh từ chung là gì? Danh từ riêng là gì? Sự khác biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng?

    Danh từ chung là gì? Danh từ riêng là gì? Sự khác biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng? (Hình từ Internet)

    Chương trình học của học sinh lớp 4 có những kiến thức Tiếng Việt nào?

    Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, Chương trình học của học sinh lớp 4 có những kiến thức Tiếng Việt như sau:

    - Quy tắc viết tên riêng của cơ quan, tổ chức

    - Vốn từ theo chủ điểm

    - Công dụng của từ điển, cách tìm từ và nghĩa của từ trong từ điển

    - Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu

    - Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng

    - Tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ trong việc biểu đạt nghĩa

    - Danh từ, động từ, tính từ: đặc điểm và chức năng

    - Danh từ riêng và danh từ chung: đặc điểm và chức năng

    - Câu và thành phần chính của câu: đặc điểm và chức năng

    - Trạng ngữ của câu: đặc điểm và chức năng (bổ sung thông tin)

    - Công dụng của dấu gạch ngang ( đặt ở đầu dòng để đánh dấu các ý liệt kê); dấu gạch nối (nối các từ ngữ trong một liên danh); dấu ngoặc kép (đánh dấu tên của một tác phẩm, tài liệu); dấu ngoặc đơn (đánh dấu phần chú thích)

    - Biện pháp tu từ nhân hoá: đặc điểm và tác dụng

    - Câu chủ đề của đoạn văn: đặc điểm và chức năng

    - Cấu trúc ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của văn bản: đặc điểm và chức năng của mỗi phần

    - Kiểu văn bản và thể loại

    + Bài văn kể lại một sự việc bản thân đã chứng kiến; bài văn kể lại câu chuyện, có kèm tranh minh hoạ

    + Bài văn miêu tả: bài văn miêu tả con vật, cây cối

    + Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một nhân vật

    + Đoạn văn nêu ý kiến về một câu chuyện, nhân vật hay một sự việc, nêu lí do vì sao có ý kiến như vậy

    + Văn bản hướng dẫn các bước thực hiện một công việc; giấy mời, đơn, thư, báo cáo công việc

    - Thông tin bằng hình ảnh, số liệu (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ)

    Học sinh lớp 4 bao nhiêu tuổi?

    Căn cứ Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học như sau:

    Tuổi của học sinh tiểu học
    1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
    2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, thông thường tuổi của học sinh lớp một vào học là 06 tuổi và được tính theo năm, nếu đến lớp 4 học sinh vẫn lên lớp đều hằng năm thì học sinh lớp 4 09 tuổi.

    Lưu ý: trừ trường hợp học sinh lưu ban hoặc nhập học sớm/muộn hơn độ tuổi quy định.

    15