09:40 - 19/12/2024

Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5?

Hướng dẫn học bài môn Tiếng Việt lớp 5 bài luyện từ và câu (Đại từ) cho năm học mới?

Nội dung chính


    Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5?

    Quý phụ huynh cùng các em học sinh có thể tham khảo ướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5 để chuẩn bị bài trước khi đến trường như sau đây:

    Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5

    *Khái niệm

    Đại từ là những từ dùng để thay thế cho danh từ, động từ, tính từ hoặc cả cụm từ, giúp cho câu văn trở nên ngắn gọn, mạch lạc hơn và tránh lặp lại từ ngữ.

    *Phân loại các loại đại từ:

    [1] Đại từ xưng hô: Dùng để xưng hô, chỉ người nói, người nghe hoặc người được nhắc đến.

    Ngôi thứ nhất: tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta,...

    Ngôi thứ hai: mày, cậu, các bạn, anh, chị,...

    Ngôi thứ ba: nó, họ, hắn, bọn họ,...

    [2] Đại từ chỉ định: Chỉ rõ người, vật, sự việc được nói đến.

    này, đó, ấy, đây,...

    [3] Đại từ nghi vấn: Dùng để hỏi.

    ai, gì, nào, đâu, bao nhiêu,...

    [4] Đại từ thay thế: Thay thế cho danh từ, động từ, tính từ đã được nhắc đến trước đó.

    thế, ấy, vậy,...

    *Quý phụ huynh tham khảo cách học hiệu quả:

    - Hiểu rõ khái niệm: Đọc kỹ định nghĩa và ví dụ về từng loại đại từ.

    - Phân loại đại từ: Tìm và phân loại các đại từ trong các câu văn, đoạn văn.

    - So sánh và đối chiếu: So sánh sự khác nhau giữa các loại đại từ.

    - Làm bài tập: Làm nhiều bài tập để củng cố kiến thức.

    - Áp dụng vào thực tế: Sử dụng đại từ trong giao tiếp hàng ngày.

    *Bài tập ví dụ:

    - Bài 1: Tìm và gọi tên các đại từ trong các câu sau:

    Tôi rất thích đọc sách.

    Cậu có biết bạn ấy ở đâu không?

    Quyển sách này hay quá!

    - Bài 2: Điền đại từ thích hợp vào chỗ trống:

    ... là người bạn thân nhất của tôi.

    ... đang làm gì vậy?

    Cái bút này là của ...

    Đặt câu với các đại từ:

    Đại từ "ai": Ai là người thông minh nhất lớp?

    Đại từ "đó": Quyển sách đó rất hay.

    *Mẹo nhỏ:

    - Quý phụ huynh có thể sáng tạo cho các con học qua các trò chơi: Chơi các trò chơi như tìm từ, đố vui liên quan đến đại từ để tăng sự hứng thú.

    - Quý phụ huynh có thể tạo các câu chuyện ngắn: Sử dụng nhiều loại đại từ khác nhau để tạo ra câu chuyện sinh động.

    - Quý phụ huynh có thể cho các em học nhóm: Thảo luận với bạn bè để hiểu sâu hơn về bài học.

    *Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.

    >>> Xem thêm Soạn bài khái quát về tế bào Sinh học 10 Cánh Diều?

    >>> Xem thêm Soạn bài sách giáo khoa Toán 10 Cánh Diều tập 1?

    >>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Thanh âm của gió lớp 5?

    >>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài danh từ, động từ và tính từ tiếng việt lớp 5?

    >>> Xem thêm Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5?

    >>> Xem thêm Văn tả cô giáo lớp 5 ngắn gọn năm học 2024-2025?

    Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5?

    Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5? (Hình từ Internet)

    Nội dung cốt lõi khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho các em học sinh là gì?

    Căn cứ theo Mục I Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT dạy học môn ngữ văn lớp 5 có đặc điểm như sau:

    Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

    Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

    Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

    Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

    Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

    Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

    Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

    Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.

    Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.

    Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

    Như vậy, có thể thấy rằng nội dung cốt lõi khi dạy Môn Tiếng Việt lớp 5 cho các em học sinh là gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học;

    Được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

    Yêu cầu về năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh tiểu học ra sao?

    Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu về năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh tiểu học như sau:

    - Năng lực ngôn ngữ

    Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

    Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu.

    Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.

    Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

    Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

    Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

    Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

    Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

    Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

    - Năng lực văn học

    Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).

    Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

    Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

    Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

    Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

    >>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

    39