09:25 - 13/11/2024

Đảng viên vi phạm quy định về kinh tế bị xử phạt như thế nào?

Đảng viên vi phạm quy định về kinh tế bị xử phạt như thế nào? Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng đối với Đảng viên như thế nào?

Nội dung chính

    Đảng viên vi phạm quy định về kinh tế bị xử phạt như thế nào? 

    Căn cứ Điều 21 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 về vi phạm quy định về kinh tế, tài chính, ngân hàng, theo đó:

    1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

    a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoặc ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phát triển kinh tế, về tài chính, ngân hàng thuộc chức năng, nhiệm vụ trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

    b) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để cán bộ, đảng viên làm lộ bí mật thông tin, tài liệu về kinh tế, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật hoặc bao che vi phạm của cấp dưới.

    c) Lãnh đạo, chỉ đạo ban hành quy định về thu lãi, trả lãi, thu phí, lệ phí, hoa hồng hoặc chỉ đạo thực hiện sản xuất, kinh doanh vàng, bạc, đá quý, tiền, ngoại tệ trái quy định.

    d) Chỉ đạo góp vốn, huy động vốn, liên doanh, mua cổ phần, đầu tư ngành nghề kinh doanh trái quy định.

    2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:

    a) Chỉ đạo cấp dưới giả mạo, khai man, tiêu hủy tài liệu kế toán, cung cấp thông tin, số liệu kế toán sai sự thật; chống đối kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.

    b) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo huy động vốn, cho vay vốn hoặc góp vốn trái quy định; chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước không đúng quy định làm thiệt hại tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.

    c) Buông lỏng lãnh đạo để xảy ra lập quỹ trái phép, lập tài khoản kế toán trái quy định, báo cáo tài chính không trung thực, để ngoài sổ sách kế toán tiền và tài sản của cơ quan, đơn vị trái quy định.

    d) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, giám sát tài chính, ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    Theo đó, nếu vi phạm lần đầu gây hậu quả thì tùy vào mức độ hậu quả thì sẽ áp dụng các biện pháp xử lý như khiển trách, cảnh cáo.

    Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng đối với đảng viên như thế nào?

    Tại Điều 2 Quy định 22/QĐ-TW năm 2021 quy định nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng:

    1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.

    2. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.

    3. Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.

    4. Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.

    5. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.

    6. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.

    Trân trọng!

    14