09:56 - 11/02/2025

Đàn ông lấy vợ lần 2 gọi là gì? Hồ sơ kết hôn gồm những giấy tờ nào?

Đàn ông lấy vợ lần 2 gọi là gì? Đàn ông lấy vợ lần 2 phải đáp ứng những điều kiện gi?

Nội dung chính

    Đàn ông lấy vợ lần 2 gọi là gì?

    Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn là là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

    Đăng ký kết hôn
    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
    Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    Theo quy định thì cá nhân không chỉ được phép kết hôn 1 lần mà còn có thể kết hôn lần 2, lần 3,....sau khi đã chấm dứt hôn nhân (ly hôn) đối với vợ/ chồng trước đó của mình.

    Như vậy, việc kết hôn lần 2 được hiểu là việc xác lập quan hệ vợ chồng lần 2 tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.  Đàn ông lấy vợ lần 2 gọi "Tái hôn".

    Đàn ông lấy vợ lần 2 gọi là gì? Hồ sơ kết hôn gồm những giấy tờ nào?

    Đàn ông lấy vợ lần 2 gọi là gì? Hồ sơ kết hôn gồm những giấy tờ nào? (Hình từ Internet)

    Đàn ông lấy vợ lần 2 phải đáp ứng những điều kiện gi?

    Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đàn ông lấy vợ lần 2 phải đáp ứng những điều kiện sau:

    (1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    (2) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    (3) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    (4) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

    - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Người đăng ký kết hôn lần 2 cần có những giấy tờ gì?

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP) thì hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ bao gồm những giấy tờ sau:

    (1) Hộ chiếu; chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước;

    (2) Giấy tờ khác có hình ảnh cá nhân và thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp đang còn giá trị sử dụng.

    (3) Tờ khai đăng ký kết hôn.

    (4)  Bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.

    (5) Giấy tờ khác:

    - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận cá nhân không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

    - Giấy tờ pháp lý chứng minh về tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nếu cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài.

    Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

    saved-content
    unsaved-content
    124