10:44 - 21/02/2025

Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất là bao lâu theo Thông tư 86?

Thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất là bao lâu theo Thông tư 86?

Nội dung chính

    Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất là bao lâu theo Thông tư 86?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực ngày 06/02/2025 quy định về các trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế cụ thể như sau:

    - Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:

    + Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).

    + Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).

    + Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).

    + Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).

    + Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.

    + Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn công khai thông tin người nộp thuế cụ thể:

    - Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

    - Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    - Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.

    Như vậy, thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế được quy định chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ công khai.

    Thời hạn công khai thông tin của người nộp thuế được tính từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc từ ngày cập nhật trạng thái mã số thuế dựa trên quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

    Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất là bao lâu theo Thông tư 86?

    Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất là bao lâu theo Thông tư 86? (Hình từ internet)

    Trách nhiệm cung cấp thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế trong các trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế trong các trường hợp sau:

    Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận; giải thể, phá sản và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

    Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ quy định trên) gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế đóng trụ sở bằng phương thức điện tử trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ghi nhận trên Hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp chưa truyền nhận thông tin bằng phương thức điện tử.

    Cơ quan thuế được công khai những thông tin nào của người nộp thuế?

    Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về công khai thông tin người nộp thuế như sau:

    Nội dung và hình thức công khai

    - Nội dung công khai

    Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.

    - Hình thức công khai

    + Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;

    + Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;

    + Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;

    + Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;

    + Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.

    Bên cạnh những thông tin nêu trên, tùy vào từng trường hợp cụ thể, cơ quan quản lý thuế có thể bổ sung và công khai thêm một số thông tin liên quan khác của người nộp thuế nhằm phục vụ công tác quản lý thuế và đảm bảo minh bạch theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    49