Có con với người khác khi đã có vợ xử lý như thế nào?
Nội dung chính
Trong trường hợp của bạn, với hành vi của một người đã có vợ mà lại có quan hệ với bạn trong trường hợp này có thể xem xét xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào hành vi bạn và người này thực hiện. Theo quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 110/2013/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng....
Tuy nhiên việc xử phạt hành chính này cũng chỉ được áp dụng khi bạn và người chồng kia có hành vi chung sống như vợ chồng với bạn, hành vi chung sống như vợ chồng được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó. Cùng cách hiểu này thì khi việc chung sống như vợ chồng với bạn và người chồng kia mà gây hậu quả nghiêm trọng cho một trong gia đình của hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn hoặc vợ, con người đó vì thế mà tự sát...thì mới có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự 1999:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Trường hợp của bạn chưa nêu rõ mối quan hệ hay chung sống với nhau như thế nào bạn có thể tham khảo các căn cứ pháp lý trên để bảo vệ quyền lợi của mình nếu như bạn và người kia chung sống với nhau như vợ chồng. Trường hợp mà hai bên chỉ có mối quan hệ khiến bạn mang thai có thể đặt ra người đàn ông mà bạn quan hệ vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình với vợ của họ theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Và quy định xử lý bên cơ quan người chồng đó đang công tác. Nếu bạn có đủ căn cứ về mối quan hệ và hành vi gian dối lừa đảo của phía bên người đàn ông bạn có thể viết đơn kiến nghị lên cơ quan mà họ đang công tác để được giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý trong trường hợp có con với người khác khi đã có vợ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!