Chuyển hồ sơ vụ án, thông báo về kết quả xem xét, giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm giữa Tòa án và Viện kiểm sát?
Nội dung chính
Chuyển hồ sơ vụ án, thông báo về kết quả xem xét, giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm giữa Tòa án và Viện kiểm sát?
Tại Điều 10 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định chuyển hồ sơ vụ án, thông báo về kết quả xem xét, giải quyết đơn đề nghị giữa Tòa án và Viện kiểm sát, như sau:
1. Việc chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-8-2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
2. Trường hợp Tòa án hoặc Viện kiểm sát có văn bản thông báo về việc không kháng nghị, thì gửi cho đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác quy định tại khoản 2 Điều 284 BLTTDS và gửi một bản cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cùng cấp.
Hình thức, nội dung văn bản thông báo về việc không kháng nghị, quyết định kháng nghị giám đốc thẩm?
Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định hình thức, nội dung văn bản thông báo về việc không kháng nghị, quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, như sau:
1. Văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát được làm theo Mẫu số 06 và Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Nội dung quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 287 BLTTDS và được làm theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Xử lý đối với đơn đề nghị giám đốc thẩm trong trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền?
Căn cứ Điều 12 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định xử lý đối với đơn đề nghị trong trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền, cụ thể như sau:
1. Trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị mà đương sự vẫn tiếp tục đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, thì phải nêu rõ vấn đề mà đương sự vẫn cho rằng có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Đơn đề nghị xem xét lại phải có nội dung chính theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Việc xem xét, giải quyết đơn đề nghị trong trường hợp đã có văn bản thông báo về việc không kháng nghị của Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền được thực hiện theo hướng dẫn tương ứng tại các điều của Thông tư liên tịch này.
Xử lý bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm?
Căn cứ Điều 13 Thông tư liên tịch 03/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định xử lý bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, theo đó:
1. Trường hợp văn bản thông báo không có đủ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này, thì Tòa án, Viện kiểm sát thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông báo này được làm bằng văn bản theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Trường hợp văn bản thông báo có đủ các nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này và trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì việc xử lý văn bản thông báo được thực hiện theo các hướng dẫn tương ứng tại các điều 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Thông tư liên tịch này.
3. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không sửa đổi, bổ sung văn bản thông báo theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án, Viện kiểm sát chưa xem xét, giải quyết văn bản thông báo.