12:26 - 06/01/2025

Chủ sở hữu nhà chung cư là ai? Điều kiện mua bán nhà chung cư là gì?

Nhà chung cư không chỉ là một loại hình nhà ở phổ biến mà còn phản ánh xu hướng sống hiện đại, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu của người dân trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng.

Nội dung chính

    Chủ sở hữu nhà chung cư là ai?

    Theo khoản 7 Điều 3 Quy chế Quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau:

    Giải thích từ ngữ
    7. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư.

    Ngoài ra, tại khoản 10, khoản 11 Điều 3 Quy chế Quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định:

    - Nhà chung cư có một chủ sở hữu là nhà chung cư chỉ có một chủ sở hữu đối với toàn bộ nhà chung cư và không có phân chia phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng.

    - Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên, trong đó có phần sở hữu riêng của mỗi chủ sở hữu và có phần sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu.

    Như vậy, chủ sở hữu nhà chung cư là những cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định theo pháp luật, đảm bảo quyền sở hữu hợp pháp và phù hợp với quy định hiện hành.

    Chủ sở hữu nhà chung cư là ai? Điều kiện mua bán nhà chung cư là gì?

    Chủ sở hữu nhà chung cư là ai? Điều kiện mua bán nhà chung cư là gì? (Hình từ Internet) 

    Điều kiện mua bán nhà chung cư là gì?

    Tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định giao dịch về mua bán nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    (1) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau:

    + Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

    + Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    + Mua bán nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

    + Nhận thừa kế nhà ở.

    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    (2) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    (3) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    (4) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (5) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    (6) Điều kiện quy định tại (2) và (3) không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Như vậy, để mua bán nhà chung cư thì phải đáp ứng những điều kiện giao dịch về mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật nêu trên. 

    Ngoài ra, các bên tham gia giao dịch mua bán nhà ở cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 161 Luật Nhà ở 2023:

    (1) Bên bán nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.

    (2) Bên mua nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:

    + Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

    + Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.

    (3) Bên mua nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập;

    Trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023;

    Nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Ai có trách nhiệm kiểm định chất lượng nhà chung cư?

    Căn cứ theo Điều 61 Luật Nhà ở 2023 quy định về kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư như sau:

    Kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được xây dựng trên địa bàn. Đối với khu chung cư thì thực hiện kiểm định, đánh giá toàn khu trước khi đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
    Các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quy định tại khoản này và đơn vị tham gia kiểm định trong việc thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
    ...

    Như vậy, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh sẽ chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư để thực hiện kiểm định chất lượng các tòa nhà chung cư trên địa bàn, theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà ở và các đơn vị tham gia kiểm định để tiến hành đánh giá và kiểm định chất lượng nhà chung cư.

    28