07:15 - 04/12/2024

Chó cắn người khác bị thương thì chủ nuôi chó bị xử phạt như thế nào?

Quy định hiện hành về chó cắn người khác bị thương thì chủ nuôi chó bị xử phạt như thế nào?

Nội dung chính

    Chó cắn người khác bị thương thì chủ nuôi chó bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:

    - Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

    - Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. 

    - Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    - Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    Ngoài ra, chủ nuôi chó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 nếu dẫn chó ra nơi công cộng, không thực hiện các quy định về đeo rọ mõm, xích khóa để chó cắn chết người, cụ thể:

    - Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 

    - Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    Như vậy, trường hợp chủ nuôi chó không thực hiện các quy định như đeo rọ mõm cho chó khi dẫn chó ra nơi công cộng mà gây ra thiệt hại cho người khác thì người chủ sở hữu có trách nhiệm phải bồi thường cho những khoản thiệt hại đó.

    Đối với trường hợp gây chết người, chủ nuôi chó còn có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

    Chó cắn người khác bị thương thì chủ nuôi chó bị xử phạt như thế nào?

    Chó cắn người khác bị thương thì chủ nuôi chó bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)

    Để chó đi dạo ở ngoài đường mà không đeo rọ mõm hoặc xích lại thì chủ nuôi chó bị xử phạt không?

    Tại Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018 có nêu như sau:

    Quản lý nuôi chó, mèo
    Chủ nuôi chó, mèo phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
    1. Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật về thú y;
    2. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y;
    3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y;
    4. Trường hợp chó, mèo tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, nếu trường hợp chó đang ở ngoài đường hoặc nơi công cộng không được trang bị các biện pháp đảm bảo an toàn như đeo rọ mõm hoặc đeo xích chó thì chủ nuôi chó có thể bị xử phạt.

    Cụ thể mức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2020/NĐ-CP) như sau:

    Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn
    ...
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
    b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.

    Như vậy, nếu để chó đi dạo ở ngoài đường mà không đeo rọ mõm hoặc xích lại thì chủ nuôi chó có thể bị xử phạt từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    Những thiệt hại nào có thể yêu cầu bồi thường khi chó cắn người gây thương tích?

    Căn cứ Điều 590 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

    - Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    (1) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    (2) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    (3) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    (4) Thiệt hại khác do luật quy định.

    - Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 Bộ Luật Dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

    Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    90