Chỉ tiêu thống kê số trường hợp đăng ký nuôi con nuôi trong nước được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Chỉ tiêu thống kê số trường hợp đăng ký nuôi con nuôi trong nước được quy định như thế nào?
Chỉ tiêu thống kê số trường hợp đăng ký nuôi con nuôi trong nước được quy định tại Tiểu mục 0508 Mục 05 Phụ lục II Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 10/2017/TT-BTP như sau:
Khái niệm
- Số trường hợp đăng ký nuôi con nuôi trong nước là số trường hợp đăng ký nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam; giữa người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện tại UBND cấp xã; giữa công dân Việt Nam với nhau đang tạm trú ở nước ngoài được thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Trẻ em có nhu cầu đặc biệt là trẻ em mắc các bệnh được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi và Điều 2 Thông tư số 15/2014/TT-BTP ngày 20/5/2014 hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên, hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế.
Phân tổ chủ yếu*
- Giới tính;
- Độ tuổi;
- Tình trạng sức khỏe (bình thường, nhu cầu đặc biệt);
- Nơi cư trú của trẻ em trước khi được nhận làm con nuôi (Cơ sở nuôi dưỡng, gia đình, khác);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Kỳ công bố: Năm.
Hình thức thu thập: Chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp.
Đơn vị (thuộc Bộ Tư pháp) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Chủ trì: Cục Kế hoạch - Tài chính;
Phối hợp: Cục Con nuôi.