14:24 - 20/09/2024

Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như thế nào?

Nội dung chính


    Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định các cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan như sau:

    Đại tướng

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    - Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

    Thượng tướng, Đô đốc Hải quân

    - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;

    - Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;

    - Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;

    Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân

    - Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;

    - Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;

    - Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;

    - Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị;

    - Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba;

    - Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;

    - Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;

    - Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;

    - Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

    - Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;

    - Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;

    - Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;

    Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân

    - Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;

    - Cục trưởng các cục:

    + Bảo vệ an ninh Quân đội

    + Khoa học quân sự

    + Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư,

    + Quân y

    + Điều tra hình sự

    + Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng

    + Dân vận

    + Chính sách

    + Kinh tế

    + Cơ yếu

    + Doanh trại

    + Quản lý công nghệ

    + Bản đồ, Quân nhu

    + Xăng dầu

    + Vận tải

    + Quân khí

    + Xe - Máy

    + Kỹ thuật binh chủng

    + Huấn luyện - Đào tạo

    + Phòng không Lục quân

    + Trinh sát

    + Phòng chống ma túy

    + Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71;

    - Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;

    - Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;

    - Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;

    - Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;

    - Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

    - Chủ nhiệm Chính trị: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;

    - Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

    - Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

    - Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;

    - Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;

    - Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;

    - Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;

    - Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;

    - Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;

    - Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;

    - Chức vụ cấp phó của cấp trưởng theo quy định có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng.

    Đại tá

    - Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

    - Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

    Thượng tá

    - Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn;

    - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

    Trung tá: Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

    Thiếu tá: Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

    Đại uý: Trung đội trưởng.


    Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ là bao lâu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định về thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau:

    Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

    ...

    2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

    Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

    Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

    Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

    Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

    Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

    Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

    Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

    Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

    Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

    ...

    Như vậy, thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

    - Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

    - Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

    - Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

    - Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

    - Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

    - Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

    - Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

    - Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    - Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    - Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

    - Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

    Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

    Ai có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với Thượng tá Quân đội nhân dân Việt Nam?

    Tại Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định về thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan như sau:

    Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan

    1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:

    a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;

    b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;

    c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;

    d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

    Như vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm Thượng tá Quân đội nhân dân Việt Nam.

    9