16:30 - 09/11/2024

Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử bị khóa trong trường hợp nào?

Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử bị khóa trong trường hợp nào? Căn cước điện tử có các thông tin nào?

Nội dung chính

    Căn cước điện tử là gì?

    Căn cứ Điều 3 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    16. Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam là hoạt động xác nhận, khẳng định tính chính xác của danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước qua hệ thống định danh và xác thực điện tử.
    17. Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
    18. Ứng dụng định danh quốc gia là ứng dụng trên thiết bị số để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử, phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.
    19. Trung tâm dữ liệu quốc gia là nơi tập hợp, lưu trữ, xử lý, điều phối thông tin, dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin để cung cấp các ứng dụng liên quan đến dữ liệu và cơ sở hạ tầng thông tin theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.

    Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử bị khóa trong trường hợp nào?

    Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử bị khóa trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Căn cước điện tử bị khóa trong trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 34 Luật Căn cước 2023 quy định khóa, mở khóa căn cước điện tử:

    Điều 34. Khóa, mở khóa căn cước điện tử
    1. Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây:
    a) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;
    b) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
    c) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;
    d) Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
    đ) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
    2. Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
    a) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa;
    b) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
    c) Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước;
    d) Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa.
    3. Khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
    4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.
    5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử.

    Như vậy, căn cước điện tử bị khóa trong trường hợp sau:

    - Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa

    - Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia

    - Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước

    - Khi người được cấp căn cước điện tử chết

    - Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền

    Căn cước điện tử có các thông tin nào?

    Căn cứ Điều 31 Luật Căn cước 2023 quy định căn cước điện tử:

    Điều 31. Căn cước điện tử
    1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
    2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
    a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này;
    b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
    3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
    4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
    5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử.

    Như vậy, căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau:

    - Nơi sinh.

    - Nơi đăng ký khai sinh.

    - Quê quán.

    - Dân tộc.

    - Tôn giáo.

    - Quốc tịch.

    - Nhóm máu.

    - Số chứng minh nhân dân 09 số.

    - Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.

    - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.

    - Nơi thường trú.

    - Nơi tạm trú.

    - Nơi ở hiện tại.

    - Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.

    - Thông tin nhân dạng.

    - Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.

    Ngoài ra, thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

    4