17:59 - 16/11/2024

Buôn bán mỹ phẩm giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Buôn bán mỹ phẩm giả, cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền? Cá nhân buôn bán mỹ phẩm giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Nội dung chính

    Buôn bán mỹ phẩm giả là gì?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quy định về hàng giả thì mỹ phẩm giả được hiểu như sau:

    Mỹ phẩm giả là các sản phẩm mỹ phẩm không đúng với thông tin về nguồn gốc, xuất xứ, hoặc thương hiệu, và thường được sản xuất với mục đích làm nhái các sản phẩm chính hãng. Các sản phẩm này có thể có hình thức giống với sản phẩm gốc, nhưng chất lượng và thành phần có thể rất khác biệt, thường kém hơn hoặc nguy hiểm đối với sức khỏe người sử dụng. Mỹ phẩm giả có đặc điểm như nhái thương hiệu và bao bì, chất lượng không đảm bảo, giá rẻ hơn, chất lương không đảm bảo, chất lượng không rõ ràng,..

    Theo đó, buôn bán mỹ phẩm giả được hiểu là hành vi mua bán và phân phối các sản phẩm mỹ phẩm không đúng nguồn gốc, xuất xứ hoặc giả mạo thương hiệu, bao bì, nhãn mác của các sản phẩm mỹ phẩm chính hãng. Những sản phẩm này thường không được kiểm tra và chứng nhận an toàn cho sức khỏe người sử dụng. Chúng có thể chứa các hóa chất độc hại, gây kích ứng da, viêm nhiễm hoặc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.

    Buôn bán mỹ phẩm giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Buôn bán mỹ phẩm giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ internet)

    Buôn bán mỹ phẩm giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 42 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội sản xuất, buôn bán hàng giả có quy định như sau:

    Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
    1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    g) Làm chết người;
    h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
    l) Buôn bán qua biên giới;
    m) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
    c) Làm chết 02 người trở lên;
    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
    đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”;
    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
    5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
    a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
    b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;”.
    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
    d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
    đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Như vậy, khung hình phạt đối với hành vi buôn bán mỹ phẩm giả như sau:

    * Đối với cá nhân buôn bán mỹ phẩm giả:

    - Khung hình phạt cơ bản: bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

    - Khung hình phạt tăng nặng: bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

    Ngoài ra, cá nhân có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, tịch thu tài sản. cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    * Đối với pháp nhân thương mại buôn bán mỹ phẩm giả: Ngoài bị áp dụng hình phạt chính, còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Buôn bán mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi buôn bán mỹ phẩm giả có thể bị xử phạt hành chính và chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Cụ thể, mức phạt hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng hay mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ được quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

    Theo đó, hành vi kinh doanh mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể bị áp dụng các mức phạt tiền như sau:

    (1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

    (2) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.

    (3) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

    (4) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

    (5) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

    (6) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.

    (7) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.

    (8) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

    (9) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.

    (10) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

    (11) Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

    Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản (1) đến khoản (11) đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm là mỹ phẩm.

    Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy mỹ phẩm không rõ nguồn gốc.

    Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức thực hiện cùng hành vi vi phạm thì bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân, theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP.

    6