11:47 - 12/11/2024

Bố mẹ chuyển nhượng đất nhà, đất rừng cho con có cần chữ ký của các con khác không?

Hiện tại vợ chồng tôi đang chung sống với bố mẹ chồng và họ có ý định chuyển nhượng lại sổ đỏ đất nhà và sổ đỏ đất rừng cho vợ chồng tôi. Vậy xin hỏi lúc làm thủ tục chuyển nhượng có cần xin chữ ký của các anh chị em trong nhà không ạ.

Nội dung chính

    Bố mẹ chuyển nhượng đất nhà, đất rừng cho con có cần chữ ký của các con khác không?

    Trường hợp thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ chồng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 về sở hữu chung của vợ chồng:

    “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

    5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

    Theo đó, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố mẹ chồng, thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, khi bố mẹ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mảnh đất này hay nói cách khác bố mẹ bạn có toàn quyền định đoạt đối với đất nhà và đất rừng mà không cần sự đồng ý của các con. Đồng nghĩa với việc bố mẹ chồng có quyền tặng cho, chuyển nhượng lại cho vợ chồng bạn mà không cần chữ ký của các anh chị em khác.

    Trường hợp thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “hộ”:

    Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

    “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

    Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình tức là cấp cho những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Bên cạnh đó, căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

    "1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

    2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

    Vì vậy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì cần có sự đồng ý, ký tên của những người trong hộ trên hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất.

    Do đó, trường hợp này bố mẹ chồng muốn chuyển nhượng lại đất nhà và đất rừng cho vợ chồng bạn phải cần chữ ký và sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình.

    Thứ ba, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    + Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    + Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    11