Người trả lại nhà ở công vụ có được xem xét bố trí nhà ở xã hội không nếu chưa có nhà ở tại nơi sinh sống?
Nội dung chính
Người trả lại nhà ở công vụ nếu chưa có nhà ở tại nơi sinh sống thì có thể được xem xét bố trí nhà ở xã hội không?
Căn cứ khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công như sau:
Điều 125. Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công
[...]
4. Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc trường hợp bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc trường hợp bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 127 của Luật này và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ tình hình cụ thể để giải quyết cho mua, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
[...]
Theo đó,
- Người đã trả lại nhà ở công vụ mà chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ thì căn cứ tình hình cụ thể cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống để giải quyết cho mua, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
- Tuy nhiên, người đã trả lại nhà ở công vụ để được giải quyết cho mua, thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở phải đáp ứng điều kiện không thuộc trường hợp bị thu hồi do có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, e và h khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống.
Như vậy, người đã trả lại nhà ở công vụ nếu chưa có nhà ở tại nơi sinh sống thì có thể được xem xét bố trí nhà ở xã hội nếu họ không thuộc các trường hợp bị thu hồi do có hành vi vi phạm tại điểm a, e và h khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống.
Người trả lại nhà ở công vụ có được xem xét bố trí nhà ở xã hội không nếu chưa có nhà ở tại nơi sinh sống ? (Hình từ Internet)
Các đối tượng nào được hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng được hỗ trợ nhà ở xã hội như sau:
[1] Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
[2] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
[3] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
[4] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
[5] Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
[6] Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[7] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
[8] Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
[9] Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
[10] Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
[11] Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
[12] Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi Điểm h Khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ.