Cho thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có được thu 14 tháng tiền đặt cọc không?

Cho thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có được thu 14 tháng tiền đặt cọc không? Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không?

Nội dung chính

    Cho thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có được thu 14 tháng tiền đặt cọc không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 89 Luật Nhà ở 2023, quy định về việc cho thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai như sau:

    Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    […]
    3. Việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Việc cho thuê nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 88 của Luật này;
    b) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
    c) Không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai. Trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội quy định tại Luật này; sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê.
    […]

    Căn cứ theo quy định trên, khi cho thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được ký hợp đồng đặt cọc chứ không được ký hợp đồng thuê và chỉ có thể thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính.

    Cho thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có được thu 14 tháng tiền đặt cọc không?

    Cho thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có được thu 14 tháng tiền đặt cọc không? (Hình từ Internet)

    Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội không?

    Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
    […]

    Căn cứ theo quy định trên, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội.

    Cũng theo khoản 2 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được phép thuê nhà ở xã hội.

    Ngoài ra, căn cứ theo khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023, mỗi người thu nhập thấp tại khu vực đô thị tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội.

    Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023, quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    + Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

    + Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

    + Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    + Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

    + Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

    + Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    Chuyên viên pháp lý Ngô Cẩm Tú
    saved-content
    unsaved-content
    1