Các bên chỉ công chứng hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 khi nào theo quy định?

Theo quy định, không bắt buộc công chứng hợp đồng thuê nhà ở. Vậy nên các bên chỉ công chứng hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 nếu các bên có thỏa thuận và có nhu cầu công chứng hợp đồng.

Nội dung chính

    Các bên chỉ công chứng hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 khi nào theo quy định?

    Căn cứ Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

    Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
    4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Theo quy định, hợp đồng thuê nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng.

    Như vậy, các bên chỉ công chứng hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 nếu các bên có thỏa thuận và có nhu cầu công chứng hợp đồng.

    Các bên chỉ công chứng hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 khi nào theo quy định?

    Các bên chỉ công chứng hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 khi nào theo quy định? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 có thể vô hiệu trong trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau:

    Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
    1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
    2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
    3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

    Như vậy, hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 có thể vô hiệu nếu thuộc một trong các trong trường hợp quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 đến Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 dưới đây:

    [1] Vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

    [2] Vô hiệu do giả tạo;

    [3] Vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;

    [4] Vô hiệu do bị nhầm lẫn;

    [5] Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

    [6] Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;

    [7] Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

    Hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 chấm dứt khi nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng thuê phòng trọ quận 7 chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    - Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    - Nhà ở cho thuê không còn;

    - Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    - Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

    - Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.

    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    - Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Phạm Đài Trang

    Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Quận 7

    Xem thêm Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Quận 7
    saved-content
    unsaved-content
    1