Tuyến đường từ phường Thái Bình đến xã Ngự Thiên dài bao nhiêu km?
Mua bán nhà đất tại Hưng Yên
Nội dung chính
Tuyến đường từ phường Thái Bình đến xã Ngự Thiên dài bao nhiêu km?
Vừa qua, chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên đã chính thức ký ban hành quyết định triển khai tuyến đường từ phường Thái Bình đến xã Ngự Thiên, với tổng chiều dài 24,8 km và tổng mức đầu tư lên đến 4.927,9 tỷ đồng.
Theo kế hoạch, tuyến đường từ phường Thái Bình đến xã Ngự Thiên sẽ bắt đầu từ nút giao giữa đường vào khu công nghiệp TBS Sông Trà với Quốc lộ 10, thuộc phường Thái Bình, và kết thúc tại đầu cầu vượt sông Luộc, địa phận xã Ngự Thiên (Hưng Yên). Trong đó:
- Đoạn Km0+00 đến Km0+600 (qua KCN TBS Sông Trà) được thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị rộng 63 m.
- Đoạn Km5+00 đến Km6+00 (cầu và đường dẫn cầu Trà Lý) có nền đường rộng 34 m, đồng bộ với cây cầu dài 757 m.
- Các đoạn còn lại từ Km0+600 đến Km5+00 và Km6+00 đến cuối tuyến sẽ có hai đường song hành mỗi bên rộng 24 m, dải đất dự trữ trung tâm rộng 29 m, tổng bề rộng giải phóng mặt bằng theo quy hoạch là 60 m.
Tuyến được thiết kế 8 cây cầu vượt qua sông, kênh và các tuyến đường giao cắt, cùng 9 nút giao cùng mức. Tuyến đường sẽ đi qua hàng loạt khu vực trọng điểm như phường Thái Bình, các xã Nam Tiên Hưng, Tiên Hưng, Hồng Minh, Hưng Hà, Tiên La và Ngự Thiên
Tuyến đường từ phường Thái Bình đến xã Ngự Thiên sẽ được phân kỳ đầu tư theo hai giai đoạn, cụ thể:
- Giai đoạn 1 (2025 – 2027): Thi công đoạn từ nút giao QL10 đến nút giao Đồng Tu, với kinh phí khoảng 3.735 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2 (2027 – 2028): Thi công đoạn từ nút giao Đồng Tu đến đê hữu sông Luộc, vốn đầu tư hơn 1.192 tỷ đồng.
Như vậy, Tuyến đường từ phường Thái Bình đến xã Ngự Thiên có tổng chiều dài lên đến 24,8 km. Việc triển khai tuyến đường sẽ góp phần nâng cao năng lực vận tải, rút ngắn thời gian lưu thông bên cạnh đó dự án còn được kỳ vọng sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút đầu tư tại hai khu vực Thái Bình và Hưng Yên.
Tuyến đường từ phường Thái Bình đến xã Ngự Thiên dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)
Tốc độ khai thác trên đường bộ được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Đường bộ 2024 quy định tốc độ khai thác trên đường bộ như sau:
- Tốc độ khai thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;
- Tốc độ khai thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên đường;
- Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;
- Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.
Quy hoạch mạng lưới, quy hoạch kết cấu hạ tầng tuyến đường bộ ra sao?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Đường bộ 2024 quy định quy hoạch mạng lưới, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
(1) Quy hoạch mạng lưới đường bộ được quy định như sau:
- Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, tổ chức không gian hệ thống quốc lộ làm cơ sở để định hướng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, phát triển mạng lưới đường bộ;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(2) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính; phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch; giải pháp thực hiện quy hoạch;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(3) Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung về phát triển đường bộ trong phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nội dung về phát triển đường bộ đô thị được xác định trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(5) Quy hoạch quy định tại Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:
- Kết nối giao thông đường bộ giữa các đô thị, địa bàn, khu vực, bến xe;
- Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, xác định các tuyến đường bộ nối đến cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.
(6) Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.