Từ 1/7, UBND cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký mua nhà ở xã hội có đúng không? Các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội đang mở bán?
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Từ 1/7, UBND cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký mua nhà ở xã hội có đúng không?
Mới đây vào ngày 12/6/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Trong đó tại Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội:
Điều 14. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội
1. Trách nhiệm tiếp nhận đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư; kiểm tra, xác nhận về đối tượng; lập danh sách các hộ, các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện.
3. Trách nhiệm xác nhận đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
4. Trách nhiệm thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện về nhà ở, điều kiện về thu nhập, điều kiện được vay vốn ưu đãi của Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp huyện quy định tại khoản 14 Điều 75 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Sở Nông nghiệp và Môi trường, chính quyền cấp xã thực hiện.
5. Trách nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án thực hiện.
6. Trách nhiệm xác nhận đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
7. Trách nhiệm quyết định nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với nguồn vốn ủy thác từ Quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật đối với ngân sách cấp huyện để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện.
8. Trách nhiệm thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; thành viên của Ban cưỡng chế bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã là trưởng ban; đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có chức năng thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã quyết định.
9. Trách nhiệm tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều 55 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện.
[...]
Và Nghị định 140/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Theo đó, từ 1/7 thì UBND cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký mua nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội phục vụ tái định cư:
- Tiếp nhận đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư;
- Kiểm tra, xác nhận về đối tượng;
- Lập danh sách các hộ, các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định về bố trí nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư.

Từ 1/7, UBND cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký mua nhà ở xã hội có đúng không? Các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội đang mở bán? (hình từ internet)
Các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội đang mở bán?
Dưới đây là tổng hợp các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội đang mở bán hoặc sắp mở bán kèm theo giá tham khảo:
Dự án | Vị trí | Diện tích căn hộ (m²) | Giá bán (triệu VNĐ/m²) | Giá căn (tỷ VNĐ) | Thời gian nhận hồ sơ / mở bán |
|---|---|---|---|---|---|
Rice City Long Châu | Thượng Thanh, Long Biên | 32 – 77 | 26 – 27 | 0,86 – 2,08 | Đang mở hồ sơ đến hết 16/6/2025 |
NƠXH CT3 Kim Chung (Thăng Long Green City) | Kim Chung, Đông Anh | 49 – 64 | ~18,4 (VAT+ phí bảo trì) | 0,9 – 1,2 | Dự kiến mở hồ sơ Q4/2025–Q1/2026 |
Dự án NƠXH xã Kim Hoa (Mê Linh) | Kim Hoa, Mê Linh | – | 21,2 (VAT, chưa phí bảo trì) | – | Nhận hồ sơ từ quý II/2025 |
NƠXH N01 Hạ Đình | Tân Triều, Thanh Trì | ~70 | ~25 (VAT, chưa bao phí trì) | ~1,75 | Dự kiến nhận hồ sơ Q4/2025 |
Phú Lãm (Hà Đông) | Phú Lãm, Hà Đông | 48 – 69 | ~13,6 (chưa VAT, phí 2%) | 0,66 – 0,94 | Hồ sơ mở đến 10/3/2025 |
CT2A Thạch Bàn (Long Biên) | Thạch Bàn, Long Biên | ~69 | ~12,3 (VAT, chưa phí 2%) | ~0,85 | Không nhận hồ sơ vào Q1/2025 |
Các thông tin chính:
- Rice City Long Châu hiện có giá cao nhất lịch sử nahf ở xã hội tại Hà Nội, từ 26–27 triệu/m². Diện tích 32–77 m², giá ~0,86–2,08 tỷ/căn, đang tiếp nhận hồ sơ đến 16/6/2025.
- CT3 Kim Chung – Đông Anh (Thăng Long Green City) có giá tạm tính 18,4 triệu/m² (VAT+ phí), diện tích 49–64 m² (~0,9–1,2 tỷ/căn), dự kiến mở hồ sơ cuối 2025.
- Kim Hoa – Mê Linh dự kiến nhận hồ sơ từ quý II/2025, giá khoảng 21,2 triệu/m² (VAT), đơn giá thuê mua ~262 nghìn/m²/ tháng.
- N01 Hạ Đình – Thanh Trì có giá ~25 triệu/m², diện tích ~70 m² (~1,75 tỷ), dự kiến hồ sơ vào Q4/2025.
- Phú Lãm – Hà Đông (hậu thuê 5 năm) có mức giá rẻ nhất ~13,6 triệu/m², với diện tích 48–69 m² (~0,66–0,94 tỷ), nhận hồ sơ đến 10/3/2025.
- CT2A Thạch Bàn – Long Biên (cho thuê chuyển bán sau 5 năm) giá 12,3 triệu/m², 69 m² (~0,85 tỷ), hồ sơ đã mở đầu năm 2025
Thông tin chỉ mang tính tham khảo cho người đọc!
Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội tại Hà Nội?
Căn cứ quy định tại khoản 1 và 4 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
[...]
4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
[...]
Dẫn chiếu đến Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì người có thể được mua nhà ở xã hội tại Hà Nội là:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
