15:45 - 28/11/2025

Tình hình triển khai đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh

Tình hình triển khai đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh? Bổ sung quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?

Mua bán Đất tại Bắc Ninh

Xem thêm Mua bán Đất tại Bắc Ninh

Nội dung chính

    Tình hình triển khai đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh

    Ngày 26 tháng 11 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã có Báo cáo 37/UBND-KTN năm 2025 về tình hình triển khai Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua ỉnh Bắc Ninh.

    Cụ thể, tình hình triển khai đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh như sau:

    **Dự án thành phần 1.3 đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh

    Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:

    - Đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với đất nông nghiệp và đất ở trong phạm vi danh GPMB 90m. Đối với đất ở, các hộ dân đã nhận kinh phí bồi thường và tổ chức di dời, bàn giao lại mặt bằng cho Chủ đầu tư. Các xã, phường đang tiến hành bàn giao mặt bằng cho dự án thành phần 3 tổ chức thi công.

    - Công tác bồi thường ngoài ranh 90m (phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật: Điện, viễn thông, nước sạch, công trình thủy lợi và cải mương…): Đang trong quá trình triển khai, cụ thể:

    - Các địa phương Chi Lăng, Mão Điền đã phê duyệt ngoài ranh 90m.

    - Diện tích ngoài ranh 90m: Đã phê duyệt phương án bồi thường 4,8/6,5 ha phục vụ công tác di dời hạ tầng kỹ thuật, vuốt nối, cải mương… (tại Quyết định số 1667/QĐ-UBND ngày 07/11/2025 của UBND phường Mão Điền).

    - Các địa phương còn lại đang tích cực triển khai công tác nội nghiệp (kiểm đếm, quy chủ, công khai, niêm yết, thẩm định phương án bồi thường…).

    **Dự án thành phần 2.3 đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh

    Tiến độ thi công:

    - Hạng mục đào nền: Đã tiến hành đào nền đường phạm vi được bàn giao mặt bằng sạch, liên mạch được 29,55km/30,63km, đạt 96,47% (theo lý trình dự án thành phần 3). Còn khoảng 1 km là các vị trí đất ở phạm vi đất ở người dân đã nhận tiền nhưng đang phá dỡ.

    - Hạng mục xử lý nền đất yếu: Đã tiến hành xử lý nền đất yếu được 9,37Km/9,69Km, đạt 97,0% (trong đó: Gói thầu số 14 đã hoàn thành công tác xử lý nền đất yếu bằng phương pháp bấc thấm và đang đắp tải; Gói thầu số 15 đã xử lý nền đất yếu được 3,48Km/3,8Km, đạt 91,0%, còn 1,30Km đất xử lý nền đất yếu bằng phương pháp cọc xi măng đất đến nay đang tiến hành thi công thử; Gói thầu số 16 đã xử lý nền đất yếu, chưa hoàn thành công tác đắp tải).

    - Hạng mục đắp nền đường K95, K98 đã đắp được 1,495/1,960 triệu m3, đạt 76,23%; còn lại khoảng 500,934 m3 (trong đó: Gói thầu số 14 còn khoảng 76,227m3; Gói thầu số 15 còn thiếu 175,433 m3; Gói thầu số 16 còn thiếu 261.291 m3).

    - Hạng mục cấp phối đá dăm loại I đã triển khai thi công được 0,089/0,501 triệu m3, đạt 17,78% (Gói thầu số 14 còn 79.825m3; Gói thầu số 15 còn còn thiếu 91.855m3; Gói thầu số 16 còn thiếu 108.833m3).

    - Thi công lớp BTN: Hiện tại, Gói thầu số 14 triển khai thi công được khoảng 5,0km/10,8km lớp BTrN25, đạt 46,29%; khoang 4,0km/10,8km lớp BTN C19, đạt 37,03%;

    - Hạng mục công trình thoát nước đã triển khai thi công được 209/307 cái, đạt 68,08%.

    - Hạng mục công trình cầu thi công cơ bản đáp ứng tiến độ. Tuy nhiên, riêng cầu Đại Bái tạm dừng thi công do chồng lấn nút giao với Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với Thủ đô Hà Nội.

    [...]

    >> Xem toàn bộ Tình hình triển khai đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh: tại đây

    Tình hình triển khai đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh (Hình từ Internet)

    Bổ sung quy định về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?

    Ngày 15/08/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024.

    Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau: 

    (1) Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:

    - Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;

    - Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;

    - Căn cứ 2 điểm nêu trên và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.

    (2) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại khoản này.

    (3) Trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau:

    - Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024;

    - Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư quy định tại điểm vừa nêu bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi.

    (4) Về quỹ đất, quỹ nhà để bố trí tái định cư thực hiện theo quy định sau đây:

    - Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư cho các trường hợp quy định tại Điều 111 Luật Đất đai 2024;

    - Kinh phí thực hiện dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội quy định tại điểm vừa nêu được ứng vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác hoặc từ chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Việc lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán dự án tái định cư; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng dự án tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;

    - Việc mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

    (5) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.

    (6) Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:

    - Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

    - Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

    - Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.

    Quỹ đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định ra sao?

    Theo quy định tại Điều 50 Luật Nhà ở 2023 sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về quỹ đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư như sau:

    [1] Việc bố trí diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 32 Luật Nhà ở 2023 và quy định của pháp luật về đất đai.

    [2] Quỹ đất để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được xác định trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn theo nguyên tắc quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2023.

    [3] Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội đoạn qua tỉnh Bắc Ninh Tình hình triển khai đường Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội Đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư Bồi thường, giải phóng mặt bằng Vành đai 4
    1