Tải về Mẫu số 04 Phiếu đăng ký thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở? Danh sách các nhà, đất cho thuê tại Hà Nội?
Cho thuê Bất động sản khác tại Hà Nội
Nội dung chính
Tải về Mẫu số 04 Phiếu đăng ký thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở?
Mẫu phiếu đăng ký thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở hiện nay là mẫu số 04 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
Mẫu số 04 Phiếu đăng ký thuê nhà như sau:
Tải về mẫu số 04 Phiếu đăng ký thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở: TẠI ĐÂY
Lưu ý:
- Phiếu đăng ký thuê nhà phải do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phát hành và được đóng dấu treo của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
- (1) Áp dụng đối với người đăng ký thuê là cá nhân.
- (2) Áp dụng đối với người đăng ký thuê là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
- (3) Ghi thông tin cụ thể của tài sản đăng ký thuê hoặc ghi “Theo Thông báo số… ngày.... của...”.
- (4) Nếu người đăng ký thuê là cá nhân thì cá nhân ký, ghi rõ họ tên; nếu người đăng ký thuê là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì người đại diện ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Tải về Mẫu số 04 Phiếu đăng ký thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở? Danh sách các nhà, đất cho thuê tại Hà Nội? (Hình từ Internet)
Danh sách các nhà, đất cho thuê tại Hà Nội?
Vừa qua, Sở Xây dựng TP Hà Nội đã có Thông báo 1261/TB-TTN(NOC) năm 2025 về việc cho thuê nhà do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác trên địa bàn thành phố Hà Nội (lần 2).
Danh sách các nhà, đất cho thuê và giá cho thuê theo phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền như sau:
Lưu ý: Đơn giá cho thuê chưa bao gồm thuế VAT.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê để sử dụng vào mục đích theo danh sách trên cần thực hiện các điều sau:
- Nộp khoản tiền đặt trước bằng tiền thuê nhà của 03 tháng thuê nhà theo giá cho thuê.
- Tổ chức, cá nhân lập Phiếu đăng ký thuê nhà theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Địa điểm nộp tại trụ sở Trung tâm Quản lý nhà thành phố Hà Nội - Tầng 2 tòa CT2 Khu nhà ở di dân giải phóng mặt bằng Ao Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, thành phố Hà Nội.
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đến xem các diện tích kinh doanh dịch vụ vui lòng liên hệ với cán bộ Phòng Quản lý và bán nhà ở cũ.
Xem chi tiết Thông báo: Tại đây
Người đăng ký thuê nhà nộp Phiếu đăng ký thuê nhà trong thời hạn niêm yết có được quyền xem nhà trước khi quyết định tham gia không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 14. Cho thuê nhà theo phương thức niêm yết giá
1. Giá cho thuê nhà theo phương thức niêm yết giá là giá cho thuê nhà tại Bảng giá cho thuê nhà.
Trường hợp cho thuê đối với quỹ nhà, đất được giao để sử dụng vào mục đích quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này hoặc trường hợp tại thời điểm cho thuê nhà theo Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành Bảng giá cho thuê nhà hoặc trường hợp tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được giao bổ sung nhà, đất để cho thuê theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định này thì việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá, xin ý kiến của các cơ quan có liên quan về giá cho thuê nhà đối với từng cơ sở nhà, đất được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này; trên cơ sở đó, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung giá cho thuê nhà đối với các cơ sở nhà, đất nêu trên vào Bảng giá cho thuê nhà.
Trường hợp tại thời điểm niêm yết cho thuê nhà nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai (bao gồm cả trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hệ số điều chỉnh giá đất) của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho thuê có thay đổi thì phải điều chỉnh giá cho thuê nhà theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
2. Giá cho thuê nhà quy định tại khoản 1 Điều này là giá để niêm yết, thông báo công khai và thực hiện cho thuê nhà. Trường hợp pháp luật khác có quy định việc ưu đãi về giá cho thuê nhà cho các đối tượng ưu tiên thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
3. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm thực hiện việc niêm yết thông tin nhà, đất có nhu cầu cho thuê và giá cho thuê nhà tại trụ sở của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, tại các địa điểm nhà, đất cho thuê, đồng thời đăng tải thông tin trên Cổng (Trang) thông tin điện tử của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) trong cùng một ngày. Thời hạn niêm yết và thông báo tối thiểu là 15 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu niêm yết và đăng tải thông tin; thời gian cụ thể do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quyết định. Nội dung niêm yết và thông báo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê nhà (sau đây gọi là người đăng ký thuê nhà) nộp Phiếu đăng ký thuê nhà trong thời hạn niêm yết và được quyền xem nhà trước khi quyết định đăng ký tham gia. Phiếu đăng ký thuê nhà theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Những người không được đăng ký thuê nhà thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 29 Nghị định này.
Người đăng ký thuê nhà có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước bằng tiền thuê nhà của 03 tháng thuê nhà theo giá đã được niêm yết và thông báo công khai; việc nộp tiền đặt trước được thực hiện không chậm hơn thời điểm nộp Phiếu đăng ký thuê nhà. Trường hợp người đăng ký thuê nhà không được quyền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước cho người đăng ký thuê nhà trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký Biên bản xác định tổ chức, cá nhân được quyền thuê nhà (sau đây gọi là người được quyền thuê nhà).
Trường hợp người được quyền thuê nhà thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này thì phải nộp bản sao các hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên.
[...]
Như vậy, người đăng ký thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở cần phải nộp Phiếu đăng ký thuê nhà trong thời hạn niêm yết và được quyền xem nhà trước khi quyết định đăng ký tham gia.
Ngoài ra, những người không được đăng ký thuê nhà thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 29 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.