Sổ hồng khác sổ đỏ như thế nào? Mua chung cư TPHCM 2025 được cấp sổ hồng hay sổ đỏ?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Sổ hồng khác sổ đỏ như thế nào?
Mặc dù trong hệ thống pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật Đất đai 2024 không sử dụng thuật ngữ “sổ đỏ” hay “sổ hồng”, nhưng đây vẫn là cách gọi phổ biến trong dân gian để chỉ các loại Giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là cách gọi không chính thức của người dân đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tên gọi này xuất phát từ việc mẫu giấy chứng nhận trước đây do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp có bìa màu đỏ.
Loại sổ này chủ yếu ghi nhận quyền sử dụng đất, thường áp dụng với đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp chưa có nhà ở.
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng là cách gọi không chính thức của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, trước đây được cấp bởi Bộ Xây dựng với mẫu giấy có bìa màu hồng nhạt.
Sau này, việc cấp giấy chuyển sang Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. Sổ hồng áp dụng đối với trường hợp đất ở gắn liền với nhà ở, đặc biệt là tại các khu vực đô thị.
Căn cứ theo Khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.
[...]
Theo quy định mới này, từ năm 2025, pháp luật thống nhất sử dụng một loại Giấy chứng nhận duy nhất, không còn phân biệt giữa “sổ đỏ” và “sổ hồng” như trước đây.
So sánh sổ đỏ và sổ hồng theo mẫu cấp trước năm 2024
Việc phân biệt giữa hai loại sổ này vẫn có ý nghĩa thực tiễn đối với các giấy chứng nhận đã cấp trước thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực. Cụ thể:
- Sổ đỏ (cấp trước 2024)
Tên gọi thông dụng: Sổ đỏ
Căn cứ pháp lý ban đầu: Luật Đất đai 2003; Nghị định 181/2004/NĐ-CP
Cơ quan cấp: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Màu bìa: Đỏ tươi
Đối tượng cấp: Cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không có nhà ở
Nội dung chứng nhận: Quyền sử dụng đất
- Sổ hồng (cấp trước 2024)
Tên gọi thông dụng: Sổ hồng
Căn cứ pháp lý ban đầu: Luật Nhà ở 2005; Nghị định 90/2006/NĐ-CP
Cơ quan cấp: Trước là Bộ Xây dựng, sau chuyển sang Bộ Tài nguyên và Môi trường
Màu bìa: Hồng nhạt
Đối tượng cấp: Chủ sở hữu nhà ở gắn liền với đất ở
Nội dung chứng nhận: Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Quy định mới theo Luật Đất đai 2024 (Từ ngày 01/01/2025)
Từ ngày 01/01/2025, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo mẫu thống nhất, cụ thể:
Tên gọi chính thức: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Mẫu giấy chứng nhận: Duy nhất, không còn tách biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng
Giá trị pháp lý: Tất cả các giấy chứng nhận đã cấp trước năm 2025 (bao gồm cả sổ đỏ và sổ hồng) vẫn có hiệu lực pháp lý đầy đủ, không cần đổi sang mẫu mới nếu không có biến động
Theo Luật Đất đai 2024, Nhà nước đã thống nhất một loại Giấy chứng nhận duy nhất thay thế cho hai loại sổ trước đây.
Tuy nhiên, những giấy chứng nhận đã cấp dưới dạng sổ đỏ hoặc sổ hồng vẫn tiếp tục được công nhận và có giá trị sử dụng hợp pháp. Người dân không cần đổi sang mẫu mới trừ khi phát sinh các thủ tục như chuyển nhượng, tách thửa, thừa kế hoặc cập nhật biến động tài sản.
* Mẫu sổ đỏ mới được thực hiện theo mẫu tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (tên thông dụng là sổ đỏ) sẽ gồm một (01) tờ có hai (02) trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, có kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất", số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số, dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận).
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện các nội dung sau:
- Trang 1 gồm: Quốc huy, Quốc hiệu; dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; mã QR; mã Giấy chứng nhận; mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; mục “. Thông tin thửa đất:”; mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận (số seri); dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;
- Trang 2 gồm: mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;
- Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Sổ hồng khác sổ đỏ như thế nào? Mua chung cư TPHCM 2025 được cấp sổ hồng hay sổ đỏ? (Hình từ Internet)
Mua chung cư TPHCM 2025 được cấp sổ hồng hay sổ đỏ?
Sổ hồng chung cư là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư hợp pháp.
Sổ hồng chung cư có tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Theo theo khoản 1 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT Giấy chứng nhận gồm một (01) tờ có hai (02) trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen.
Điều 29. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm một (01) tờ có hai (02) trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, có kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”, số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số, dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận).
[...]
Như vậy, khi mua chung cư được cấp Sổ hồng (Giấy chứng nhận có nền màu hồng cánh sen).
Như vậy, năm 2025 (bắt đầu từ ngày 1/1/2025), khi thực hiện các thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ, Sổ hồng thì người dân sẽ được cấp Sổ hồng, cụ thể là Sổ hồng mới nhất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Đối với các loại Sổ đỏ, Sổ hồng cũ, Sổ hồng mới đã được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Sổ hồng mới nhất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Sổ hồng mới nhất theo Luật Đất đai 2024 (khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024)
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư TPHCM hiện nay?
Ngày 22/10/2024, UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định 86/2024/QĐ-UBND về việc ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Cụ thể, tại Điều 2 Quyết định 86/2024/QĐ-UBND quy định về khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại TP.HCM như sau:
- Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
Đơn vị tính: đồng/m2 thông thủy/tháng
Loại | Mức giá tối thiểu | Mức giá tối đa |
- Nhà chung cư không có thang máy | 600 | 3.500 |
- Nhà chung cư có thang máy | 1.800 | 7.000 |
Mức giá trong khung giá nêu trên không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và chưa bao gồm thuế suất giá trị gia tăng (nếu có).
- Các chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư: bao gồm các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý, vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể: “Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành và được tính trên mỗi m2 diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư nhân (x) với diện tích sử dụng của căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó.
Trên đây là khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại TP.HCM.