Sơ đồ vị trí khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (khu 1,khu 3)
Mua bán Căn hộ chung cư tại An Giang
Nội dung chính
Sơ đồ vị trí khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (khu 1,khu 3)
Tại báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phức hợp Enclave Phú Quốc có nêu như sau:
Địa điểm thực hiện dự án: Ấp Bãi Thom và Ấp Đá Chồng, đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang (trước đây là Ấp Bãi Thom và Ấp Đá Chồng, xã Bãi Thom, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang).
Dự án “Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phức hợp Enclave Phú Quốc” được thực hiện tại Ấp Bãi Thom và Ấp Đá Chồng, đặc khu Phú Quốc, tỉnh An Giang (trước đây là Ấp Bãi Thom và Ấp Đá Chồng, xã Bãi Thom, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang) với tổng diện tích là 1.962.147,4m² có quy mô phục vụ bao gồm:
Khu dân cư (Khu 3): Với dân số sinh sống trong khu dân cư khoảng 6.000 người.
Trong đó:
- Số lô biệt thự: 335 lô;
- Số lô nhà ở liền kề: 627 lô;
- Số căn hộ nhà ở xã hội khoảng 538 căn.
Khu du lịch (Khu 1 và khu 3): Tổng số phòng lưu trú khoảng 3.455 phòng. Trong đó, có khoảng 3.100 phòng khách sạn và căn hộ du lịch và 335 căn biệt thự nghỉ dưỡng.
Số lượng khách du lịch và nhân viên phục vụ khoảng 18.240 người/ngày, trong đó:
- Số lượng khách lưu trú khoảng 14.500 người;
- Số lượng nhân viên phục vụ khoảng 3.740 người.
Dưới đây là sơ đồ vị trí khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (khu 1,khu 3):

| >> Xem sơ đồ vị trí khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (khu 1,khu 3); bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất (Trang 466): tại đây |
Sơ đồ vị trí khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc (khu 1,khu 3) (Hình từ Internet)
Phê duyệt dự án khu nghỉ dưỡng phức hợp Enclave Phú Quốc phải tuân theo quy định nào?
Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:
[1] Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
[2] Việc phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền đối với dự án PPP được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
[3] Việc quyết định đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên dự án;
- Địa điểm xây dựng; hướng tuyến công trình (với công trình xây dựng theo tuyến);
- Người quyết định đầu tư; chủ đầu tư;
- Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ sở; tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế cơ sở (nếu có);
- Loại, nhóm dự án; danh mục; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính;
- Mục tiêu dự án;
- Diện tích đất sử dụng;
- Quy mô đầu tư xây dựng: quy mô công suất, khả năng phục vụ; một số chỉ tiêu, thông số chính của công trình chính thuộc dự án;
- Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn (danh mục tiêu chuẩn chủ yếu có thể được chấp thuận theo văn bản riêng);
- Tổng mức đầu tư; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
- Kế hoạch thực hiện, tiến độ thực hiện từng giai đoạn, hạng mục chính của dự án, phân kỳ đầu tư (nếu có), thời hạn của dự án, (nếu có);
- Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án;
- Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;
- Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
- Các nội dung khác (nếu có).
[4] Trường hợp dự án được lập, thẩm định theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện, người quyết định đầu tư phê duyệt các nội dung tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 175/2024/NĐ-CP đối với dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện của dự án. Trường hợp phân chia dự án thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 175/2024/NĐ-CP hoặc lập, thẩm định theo giai đoạn thực hiện, người quyết định đầu tư phê duyệt toàn bộ dự án sau khi kết thúc thẩm định toàn bộ các dự án thành phần, giai đoạn thực hiện.
[5] Quyết định phê duyệt dự án thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định 175/2024/NĐ-CP. Quyết định phê duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định ra sao?
Tại Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cụ thể như sau:
[1] Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cụ thể như sau:
- Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn hoặc khi giao Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực làm chủ đầu tư;
- Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
[2] Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
[3] Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định tại văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; trường hợp không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
[4] Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1Luật Xây dựng sửa đổi 2020 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
[5] Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về điều kiện năng lực của giám đốc quản lý dự án, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn và mối quan hệ công tác phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.

