Quy mô nhà ở xã hội tại khu công nghiệp An Nghiệp Cần Thơ như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Cần Thơ
Nội dung chính
Quy mô nhà ở xã hội tại khu công nghiệp An Nghiệp Cần Thơ như thế nào?
Dự án nhà ở xã hội tại Khu công nghiệp An Nghiệp (phường Sóc Trăng, TP. Cần Thơ trước đây thuộc xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng) dự kiến khởi công vào ngày 19/8.
Đây là một trong những dự án trọng điểm trong kế hoạch phát triển nhà ở xã hội phục vụ người lao động, đặc biệt là công nhân làm việc tại các khu công nghiệp.
Thông tin tổng quan về dự án:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Aranya Việt Nam
Địa điểm xây dựng: Khu công nghiệp An Nghiệp, phường Sóc Trăng, TP. Cần Thơ
Tổng vốn đầu tư: Hơn 874 tỷ đồng (toàn bộ vốn do doanh nghiệp tự huy động, không sử dụng ngân sách nhà nước)
Tổng số căn hộ: Khoảng 1.050 căn hộ nhà ở xã hội
Quy mô công trình:
Dự án bao gồm 6 tòa nhà ở xã hội:
- 3 tòa nhà cao 9 tầng
- 2 tòa nhà cao 12 tầng
- 1 tòa nhà cao 15 tầng
Ngoài các tòa nhà ở xã hội, dự án còn bao gồm 1 tòa nhà ở thương mại cao không quá 15 tầng, cung cấp các dịch vụ tiện ích và các chức năng hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng sống cho cư dân trong khu vực.
Lộ trình phát triển nhà ở xã hội tại Cần Thơ:
Theo Đề án phát triển nhà ở xã hội TP. Cần Thơ đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030:
Giai đoạn 1 (2021–2025): Phấn đấu hoàn thành khoảng 4.100 căn nhà ở xã hội
Giai đoạn 2 (2026–2030): Tiếp tục triển khai thêm 5.000 căn
Mục tiêu tổng thể đến năm 2030: Đạt được 12.715 căn nhà ở xã hội theo chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt tại Quyết định 60/QĐ-UBND ngày 12/01/2021.
Quy mô nhà ở xã hội tại khu công nghiệp An Nghiệp Cần Thơ như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại khu công nghiệp An Nghiệp Cần Thơ theo Nghị định 192
Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được quy định tại Điều 11 Nghị định 192/2025/NĐ-CP như sau:
(1) Việc lồng ghép thủ tục thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 được thực hiện đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 192/2025/NĐ-CP bao gồm: các tài liệu trong hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(3) Nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp không yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Kết quả thực hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định).
Thủ tục về bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng,nhưng phải có kết quả gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời hạn cấp giấy phép xây dựng 05 ngày;
- Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện quy trình cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(5) Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(6) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (bao gồm cả điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng) và chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng. Nội dung thẩm định của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(7) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 bao gồm cả công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong dự án (nếu có) mà chủ đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có công trình nhà ở xã hội thuộc dự án thì thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 201/2025/QH15 và Nghị định 192/2025/NĐ-CP.
Loại đất nào được phép xây dựng dự án nhà ở xã hội?
Căn cứ tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023 quy định về chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có nội dung, được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Bên cạnh đó, quy định tại khoản 6 Điều 83 Luật Nhà ở 2023 quy định cụ thể về đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án sẽ bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
- Diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở 2023;
- Đất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023.