Phương án xây dựng đường ven biển phía Nam đoạn qua TP HCM thế nào?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Phương án xây dựng đường ven biển phía Nam đoạn qua TP HCM thế nào?
Đường ven biển phía Nam đoạn qua TP HCM có chiều dài khoảng 45,5 km và đoạn đi qua tỉnh Đồng Nai dài 10,5 km. Tuyến sẽ bắt đầu từ Quốc lộ 50 (Tiền Giang), vượt sông Soài Rạp để vào huyện Cần Giờ kết nối với cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ, cảng Phước An và kéo dài đến cao tốc Bến Lức - Long Thành (Đồng Nai).
Tuyến đường ven biển phía Nam đoạn qua TP HCM có quy mô 8 làn xe, trước mắt sẽ triển khai giai đoạn 1 gồm hai tuyến song hành, mỗi bên hai làn xe. Hiện nay, có ba phương án đầu tư đang được xem xét:
Phương án 1: Giai đoạn 1 tổng mức đầu tư 31.556 tỷ đồng. Giai đoạn 2 (hoàn thiện 8 làn xe) có tổng mức đầu tư khoảng 6.400 tỷ đồng. Đây là phương án được tư vấn đề xuất lựa chọn.
Phương án 2: Điểm đầu kết nối với đường ven biển TP.HCM và điểm cuối kết nối đường ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu qua cầu vượt biển Cần Giờ.
Phương án này giúp rút ngắn hành trình khoảng 40 km so với quy hoạch ban đầu nhưng tổng vốn hơn 55.800 tỷ đồng. Giai đoạn 2 tổng mức đầu tư khoảng 6.400 tỷ đồng. Tổng chung cả hai giai đoạn lên tới 62.231 tỷ đồng.
Phương án 3: Giai đoạn 1 đầu tư tuyến chính và đường vào cảng Cái Mép. Tuyến này giúp rút ngắn hành trình khoảng 32 km so với quy hoạch ban đầu. Tuy nhiên, tổng mức đầu tư cũng tăng cao so với phương án 1. Dự kiến tổng mức đầu tư cho phương án là 42.275 tỷ đồng (giai đoạn 1 là 35.400 tỷ đồng và giai đoạn 2 là 6.400 tỷ đồng).
Đường ven biển phía Nam đoạn qua TP HCM khi hoàn thành sẽ trở thành hành lang kinh tế ven biển, khai thác hiệu quả hệ thống cảng biển như Cần Giờ, Cái Mép - Thị Vải, đồng thời kết nối kinh tế - giao thông giữa TPHCM với các địa phương lân cận như Tiền Giang, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phương án xây dựng đường ven biển phía Nam đoạn qua TP HCM thế nào? (Hình từ internet)
Những dự án đường bộ cao tốc nào được nhà nước đảm bảo ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Đường bộ 2024 quy định về chính sách phát triển đường cao tốc như sau:
Chính sách phát triển đường cao tốc
Chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn lực tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư và hình thức khác theo quy định của pháp luật;
2. Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; dự án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách;
3. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, nguồn lực khác trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc đang đầu tư hoặc đã khai thác theo quy mô phân kỳ.
Theo đó, đối với việc áp dụng chính sách phát triển đường bộ cao tốc, nhà nước sẽ bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án đường bộ cao tốc sau đây:
+ Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án đường bộ cao tốc có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
+ Dự án đường bộ cao tốc đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Dự án đường bộ cao tốc kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách.
Đất tại TP HCM xây dựng tuyến cao tốc thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định:
Phân loại đất
[...]
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
Ngoài ra còn căn cứ tại điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất công trình giao thông bao gồm:
- Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn (kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người),
- Điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô, bãi đỗ xe; bến phà, bến xe, trạm thu phí, trạm dừng nghỉ;
- Các loại hình đường sắt, nhà ga đường sắt; đường tàu điện; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải;
- Cảng hàng không, kể cả đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên và đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo;
- Cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không;
- Các kết cấu khác phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải và các công trình, hạng mục công trình khác theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải;
Như vậy, đất tại TP HCM xây dựng tuyến cao tốc thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.