Diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam đoạn qua Thanh Hóa là bao nhiêu?
Mua bán Đất tại Thanh Hóa
Nội dung chính
Diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam đoạn qua Thanh Hóa là bao nhiêu?
Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam đoạn đi qua tỉnh Thanh Hoá có chiều dài hơn 95 km, xuyên qua 7 phường và 12 xã.
Tuy nhiên để thực hiện dự án này, tỉnh sẽ phải tiến hành thu hồi đất trên 570 ha đất, trong đó phần lớn là đất nông nghiệp với gần 480 ha và khoảng 90 ha đất ở.
Theo như dự kiến sẽ có khoảng hơn 2.100 hộ dân buộc phải di dời và bố trí tái định cư. Ngoài ra, khoảng 41 công trình bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh, hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng cũng cần được di dời để phục vụ dự án.
Trước tình hình đó, tỉnh Thanh Hóa dự kiến sẽ xây dựng 39 khu tái định cư trải dài trên 16 phường, xã với tổng diện tích khoảng 300 ha và kinh phí lên đến gần 3.900 tỷ đồng.
Tính đến đầu tháng 7, tỉnh đã hoàn thành hạ tầng cho khu tái định cư đầu tiên tại thôn Mỹ Phong, xã Công Chính. Song song đó là các thủ tục và thiết kế cũng đã được phê duyệt với 8 khu tái định cư đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng.
Theo kế hoạch, tỉnh Thanh Hóa sẽ hoàn tất việc xây dựng các khu tái định cư muộn nhất là vào tháng 9/2026 bàn giao mặt bằng cho nhà thầu trước cuối năm 2026 và hoàn thành toàn bộ công tác giải phóng mặt bằng trong quý I/2027.
Như vậy, Diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam đoạn qua Thanh Hóa là 570 ha đất, trong đó phần lớn là đất nông nghiệp với gần 480 ha và khoảng 90 ha đất ở. Đây chính là bước đi quan trọng để đảm bảo cho tiến độ của dự án đường sắt tốc độ cao.
>> Xem thêm thông tin Lộ trình thu hồi đất, tái định cư tại TPHCM phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam?: TẠI ĐÂY
Diện tích đất bị thu hồi phục vụ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam đoạn qua Thanh Hóa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện đường sắt tốc độ cao Bắc Nam ra sao?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định sau đây:
(1) Đối tượng được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bị ngừng sản xuất, kinh doanh mà có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
(2) Điều kiện để được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được bồi thường về đất;
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
(3) Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau:
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
- Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
- Thu nhập sau thuế được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
(5) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ ổn định sản xuất cho phù hợp với từng dự án.
(6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Những trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ tại Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024.
(2) Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024.
(3) Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.
(4) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.