16:38 - 15/04/2025

Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh? Tên gọi dự kiến 34 tỉnh thành mới nhất

Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh? Tên gọi dự kiến 34 tỉnh thành mới nhất? Diện tích và quy mô dân số của 23 tỉnh, thành mới sau sáp nhập

Mua bán nhà đất tại Tây Ninh

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Tây Ninh

Nội dung chính

    Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh? Tên gọi dự kiến 34 tỉnh thành mới nhất

    Dự kiến sau quá trình sắp xếp, cả nước sẽ còn lại 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương.

    - Danh sách 28 tỉnh bao gồm: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đồng Nai, Tây Ninh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang và Cà Mau.

    - 6 thành phố trực thuộc Trung ương được giữ lại hoặc hình thành mới gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

    Trong tổng số 34 đơn vị cấp tỉnh nói trên, có 11 địa phương giữ nguyên hiện trạng, không tham gia sáp nhập. Còn lại 23 đơn vị hành chính mới được thành lập thông qua việc sáp nhập hoặc hợp nhất từ 52 tỉnh, thành cũ.

    Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính (tỉnh lỵ) của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh.

    (Kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII)

    I- Các đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập

    1. Thành phố Hà Nội.

    2. Thành phố Huế.

    3. Tỉnh Lai Châu.

    4. Tỉnh Điện Biên.

    5. Tỉnh Sơn La.

    6. Tỉnh Lạng Sơn.

    7. Tỉnh Quảng Ninh.

    8. Tỉnh Thanh Hóa.

    9. Tỉnh Nghệ An.

    10. Tỉnh Hà Tĩnh.

    11. Tỉnh Cao Bằng.

    II- Các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất

    1. Hợp nhất tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang, lấy tên là tỉnh Tuyên Quang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

    2. Hợp nhất tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái, lấy tên là tỉnh Lào Cai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Yên Bái hiện nay.

    3. Hợp nhất tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, lấy tên là tỉnh Thái Nguyên, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

    4. Hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hòa Bình; lấy tên là tỉnh Phú Thọ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Phú Thọ hiện nay.

    5. Hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang, lấy tên là tỉnh Bắc Ninh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.

    6. Hợp nhất tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình, lấy tên là tỉnh Hưng Yên, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay.

    7. Hợp nhất tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, lấy tên là thành phố Hải Phòng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Hải Phòng hiện nay.

    8. Hợp nhất tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định; lấy tên là tỉnh Ninh Bình, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Ninh Bình hiện nay.

    9. Hợp nhất tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị, lấy tên là tỉnh Quảng Trị, trung tâm hành chính đặt tại tỉnh Quảng Bình hiện nay.

    10. Hợp nhất tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, lấy tên là thành phố Đà Nẵng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Đà Nẵng hiện nay.

    11. Hợp nhất tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi, lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

    12. Hợp nhất tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định, lấy tên là tỉnh Gia Lai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bình Định.

    13. Hợp nhất tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa, lấy tên là tỉnh Khánh Hòa, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Khánh Hoà hiện nay.

    14. Hợp nhất tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận; lấy tên là tỉnh Lâm Đồng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay.

    15. Hợp nhất tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên, lấy tên là tỉnh Đắk Lắk, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

    16. Hợp nhất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh; lấy tên là Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

    17. Hợp nhất tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước, lấy tên là tỉnh Đồng Nai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đồng Nai hiện nay.

    18. Hợp nhất tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An, lấy tên là tỉnh Tây Ninh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Long An.

    19. Hợp nhất thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang; lấy tên là thành phố Cần Thơ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay.

    20. Hợp nhất tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh; lấy tên là tỉnh Vĩnh Long, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

    21. Hợp nhất tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp, lấy tên là tỉnh Đồng Tháp, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.

    22. Hợp nhất tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, lấy tên là tỉnh Cà Mau, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay.

    23. Hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang, lấy tên là tỉnh An Giang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang.

    Lưu ý: Danh sách dự kiến tên gọi 34 tỉnh thành mới nhất chỉ là dự kiến. Còn tên gọi của các tỉnh mới sau khi sáp nhập tỉnh vẫn đang được lấy ý kiến, chưa chính thức chốt tên các tỉnh mới sau sáp nhập.

    Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh? Tên gọi dự kiến 34 tỉnh thành mới nhất

    Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh? Tên gọi dự kiến 34 tỉnh thành mới nhất (Hình từ internet)

    Diện tích và quy mô dân số của 23 tỉnh, thành mới sau sáp nhập

    Quyết định 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (đề án).

    Trong giai đoạn 2024–2025, Việt Nam tiến hành sắp xếp lại hệ thống đơn vị hành chính cấp tỉnh nhằm tinh gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý.

    Theo kế hoạch, tổng cộng 52 tỉnh, thành phố sẽ được sáp nhập, hình thành 23 đơn vị hành chính mới. Dưới đây là danh sách các tỉnh, thành phố dự kiến sáp nhập:​

    Tỉnh Tuyên Quang: Hợp nhất từ tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang. Trung tâm hành chính đặt tại TP Tuyên Quang, với diện tích 13.795,6 km² và dân số khoảng 1.731.600 người.​

    Tỉnh Lào Cai: Hợp nhất từ tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái. Trung tâm hành chính tại TP Yên Bái, diện tích 13.257 km², dân số 1.656.500 người.​

    Tỉnh Thái Nguyên: Hợp nhất từ tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm hành chính tại TP Thái Nguyên, diện tích 8.375,3 km², dân số 1.694.500 người.​

    Tỉnh Phú Thọ: Hợp nhất từ tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ. Trung tâm hành chính tại TP Việt Trì, diện tích 9.361,4 km², dân số 3.663.600 người.​

    Tỉnh Bắc Ninh: Hợp nhất từ tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh. Trung tâm hành chính tại TP Bắc Giang, diện tích 4.718,6 km², dân số 3.509.100 người.​

    Tỉnh Hưng Yên: Hợp nhất từ tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên. Trung tâm hành chính tại TP Hưng Yên, diện tích 2.514,8 km², dân số 3.208.400 người.​

    Thành phố Hải Phòng: Hợp nhất từ tỉnh Hải Dương và TP Hải Phòng. Trung tâm hành chính tại TP Thủy Nguyên, diện tích 3.194,7 km², dân số 4.102.700 người.​

    Tỉnh Ninh Bình: Hợp nhất từ tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình. Trung tâm hành chính tại TP Hoa Lư, diện tích 3.942,6 km², dân số 3.818.700 người.​

    Tỉnh Quảng Trị: Hợp nhất từ tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị. Trung tâm hành chính tại TP Đồng Hới, diện tích 12.700 km², dân số 1.584.000 người.​

    Thành phố Đà Nẵng: Hợp nhất từ tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng. Trung tâm hành chính tại quận Hải Châu, diện tích 11.859,6 km², dân số 2.819.900 người.​

    Tỉnh Quảng Ngãi: Hợp nhất từ tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi. Trung tâm hành chính tại TP Quảng Ngãi, diện tích 14.832,6 km², dân số 1.861.700 người.​

    Tỉnh Gia Lai: Hợp nhất từ tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định. Trung tâm hành chính tại TP Quy Nhơn, diện tích 21.576,5 km², dân số 3.153.300 người.​

    Tỉnh Khánh Hòa: Hợp nhất từ tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa. Trung tâm hành chính tại TP Nha Trang, diện tích 8.555,9 km², dân số 1.882.000 người.​

    Tỉnh Lâm Đồng: Hợp nhất từ tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng. Trung tâm hành chính tại TP Đà Lạt, diện tích 24.233,1 km², dân số 3.324.400 người.​

    Tỉnh Đắk Lắk: Hợp nhất từ tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk. Trung tâm hành chính tại TP Buôn Ma Thuột, diện tích 18.096,4 km², dân số 2.831.300 người.​

    Thành phố Hồ Chí Minh: Hợp nhất từ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và TP.HCM. Trung tâm hành chính tại Quận 1, diện tích 6.772,6 km², dân số 13.608.800 người.​

    Tỉnh Đồng Nai: Hợp nhất từ tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai. Trung tâm hành chính tại TP Biên Hòa, diện tích 12.737,2 km², dân số 4.427.700 người.​

    Tỉnh Tây Ninh: Hợp nhất từ tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An. Trung tâm hành chính tại TP Tân An, diện tích 8.536,5 km², dân số 2.959.000 người.​

    Thành phố Cần Thơ: Hợp nhất từ tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang và TP Cần Thơ. Trung tâm hành chính tại quận Ninh Kiều, diện tích 6.360,8 km², dân số 3.207.000 người.​

    Tỉnh Vĩnh Long: Hợp nhất từ tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Trung tâm hành chính tại TP Vĩnh Long, diện tích 6.296,2 km², dân số 3.367.400 người.

    Thông tin Tây Ninh sáp nhập Long An tác động giá đất Tây Ninh biến động ra sao?

    ​Trong quý I/2025, thị trường bất động sản tại Tây Ninh ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực, phản ánh qua sự gia tăng giá đất và sự quan tâm của nhà đầu tư.​

    Theo Quyết định 54/2024/QĐ-UBND về bảng giá đất Tây Ninh giai đoạn 2020-2024 bảng giá đất mới được UBND tỉnh Tây Ninh ban hành áp dụng từ ngày 25/10/2024 đến hết ngày 31/12/2025, giá đất tại các khu vực trọng điểm có xu hướng tăng nhẹ.

    Cụ thể, tại thành phố Tây Ninh, giá đất ở vị trí mặt tiền đường chính dao động từ 12–18 triệu đồng/m², trong khi các tuyến đường phụ và hẻm nhỏ có mức giá từ 6–10 triệu đồng/m² . Tại thị xã Trảng Bàng, giá đất ở trung tâm thị xã dao động từ 9–14 triệu đồng/m², còn ở các khu vực ngoại ô, mức giá từ 5–8 triệu đồng/m² .​

    Việc Tây Ninh nằm trong đề án sáp nhập với tỉnh Long An để hình thành một tỉnh mới đã tạo ra kỳ vọng về sự phát triển hạ tầng và kinh tế, từ đó thúc đẩy nhu cầu đầu tư bất động sản.

    Ngoài ra, vị trí chiến lược của Tây Ninh, giáp ranh với TP.HCM và có các cửa khẩu quốc tế như Mộc Bài, Xa Mát, Tân Nam, cũng là yếu tố thu hút nhà đầu tư .​

    Với những yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý, hạ tầng và chính sách phát triển, thị trường bất động sản Tây Ninh được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định trong thời gian tới.

    Tuy nhiên, nhà đầu tư cần theo dõi sát sao các thông tin quy hoạch và chính sách để đưa ra quyết định hợp lý.

    Bảng giá đất là gì?

    Theo khoản 19 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích thì giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất.

    Tuy nhiên, hiện nay không có định nghĩa cụ thể như thế nào là "bảng giá đất". Do đó, có thể hiểu một cách đơn giản, bảng giá đất là bảng tập hợp giá đất của mỗi loại đất theo từng khu vực, vị trí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Dự kiến tên gọi Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh Tên gọi dự kiến 34 tỉnh thành mới nhất Tên gọi dự kiến 34 tỉnh thành Đơn vị hành chính cấp tỉnh Hợp nhất tỉnh Giá đất Tây Ninh
    156