Danh sách 7 khu tái định cư phục vụ cho cao tốc Quy Nhơn Pleiku chi tiết
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Danh sách 7 khu tái định cư phục vụ cho cao tốc Quy Nhơn Pleiku chi tiết
Vào ngày 29/6 tại UBND tỉnh Bình Định đã chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng nhiều khu tái dịnh cư nhằm phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho dự án tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn Pleiku, đoạn đi qua địa bàn tỉnh.
Theo kế hoạch sẽ có khoảng 7 khu tái định cư, trong đó có 1 khu tái định cư được xây dựng tại thôn Thuận Đức xã Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn và 6 khu tái định cư còn lại sẽ xây dựng tại huyện Tây Sơn, cụ thể như sau:
(1) Thôn Thuận Đức với quy mô khoảng 5 ha.
(2) Thôn Kiên Long (xã Bình Thành) với diện tích khoảng 11 ha;
(3) Thôn Phú Lạc (xã Bình Thành), quy hoạch chi tiết 8,64 ha, triển khai xây dựng trên diện tích 5 ha;
(4) Thôn Trà Sơn (xã Tây An) với khoảng 3 ha;
(5) Thôn Trường Định 2 (xã Bình Hòa), quy hoạch chi tiết 6,7 ha, triển khai đầu tư 3,5 ha;
(6) Thôn Thuận Hòa (xã Bình Tân) với khoảng 3,46 ha;
(7) khu tái định cư thôn Hòa Trung (xã Bình Tường), quy mô khoảng 7,25 ha.
Toàn bộ kinh phí để thực hiện khu tái định cư sẽ được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cụ thể, nguồn kinh được lấy từ phần dự toán dành cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc dự án cao tốc Quy Nhơn Pleiku.
Việc đầu tư đồng bộ các khu tái định cư đảm bảo cho người dân sớm ổn định cuộc sống mới khi nằm trong khu vực bị ảnh hưởng bởi dự án.
Danh sách 7 khu tái định cư phục vụ cho cao tốc Quy Nhơn Pleiku chi tiết (Hình từ Internet)
Địa điểm xây dựng khu tái định cư được lựa chọn ra sao?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 110 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 110. Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;
b) Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
b) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
c) Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
[...]
Như vậy, địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
- Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
- Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
Ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư ra sao?
Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư như sau:
(1) Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.
(2) Giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất trả nợ theo số tiền sử dụng đất được nợ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(3) Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất.
Trường hợp thuộc đối tượng được hỗ trợ tái định cư, nếu số tiền sử dụng đất phải nộp lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất lớn hơn phải nộp.
(4) Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ.
(5) Về trình tự, thủ tục ghi nợ, thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.